Nhà nước ban hành các quy định xử phạt để đảm bảo môi trường làm việc lành mạnh, công bằng và hiệu quả. Hành vi cưỡng bức lao động là một trong những hành vi vi phạm trong lĩnh vực lao động mà nhà nước đã quy định. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, không được có những hành vi cưỡng bức. Vậy hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hành chính như thế nào? Mời quý đọc giả đón xem bài viết dưới đây của LSX nhằm nắm rõ các khung mức xử phạt đối với hành vi cưỡng bức lao động và các vấn đề pháp lý liên quan. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Cưỡng bức lao động được hiểu là gì?
Có thể hiểu, cưỡng bức lao động là hành vi bắt buộc lao động một cách bất hợp pháp, không tuân thủ các quy định và quyền lợi lao động của người lao động. Có thể bao gồm sử dụng lao động trái phép, ép buộc lao động, trả lương thấp hơn mức tối thiểu, làm việc quá giờ, vi phạm quyền an toàn và sức khỏe lao động, và các hình thức khác gây thiệt hại cho người lao động. Cưỡng bức lao động là hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức, và các quốc gia đều có các quy định và biện pháp phòng ngừa để bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của người lao động.
Và dưới góc độ pháp lý thì theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (Được sửa đổi tại khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội cưỡng bức lao động, từ đó thấy được cưỡng bức lao động là người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm:
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
Ngoài ra, tại Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định các hành vi nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động như sau:
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Như vậy, bất kỳ hành vi cưỡng bức lao động nào đối với người lao động đều bị pháp luật nghiêm cấm.
Các hành vi bị cấm trong lao động
Trong mối quan hệ lao động giữa người lao động, người sử dụng lao động với nhau, hệ thống pháp luật Nhà nước ban hành các chính sách quy định về các hành vi bị cấm trong lao động nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của người lao động cũng như tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh, hiệu quả. Góp phần vào nâng cao chất lượng và hiệu suất lao động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội. Dưới đây là nội dụng quy định cụ thể các trường hợp bị cấm trong lao động.
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động năm 2019, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động gồm:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.”
Theo đó, những hành vi trên đây thuộc hành vi nghiêm cấm theo quy định pháp luật. Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính khi vi phạm hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định. Người lao động cần nắm rõ quy định trên để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:
– Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
– Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hành chính như thế nào?
Như quy định trên đề cập, cưỡng bức lao động là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm trong môi trường lao động. Nhằm giúp duy trì trật tự và công bằng trong lĩnh vực lao động. Đảng và Nhà nước ta ban hành các văn bản về mức xử phạt hành chính nhằm ra sức răn đe, cảnh cáo. Hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hành chính như thế nào? Sau đây, cụ thể LSX sẽ cung cấp tùy từng trường hợp có hành vi cưỡng lao động mà có các khung mức phạt tiền khác nhau.
Hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động (khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động (khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình (khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 9 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 8 Điều 43 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 7 Điều 44 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 6 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hành chính như thế nào?
Trường hợp nào cưỡng bức lao động bị xử lý hình sự
Nhằm ngăn chặn kịp thời những hành vi cưỡng bức lao động mang tính nguy hại cho xã hội, nguy hiểm đến tính mạng người khác. Hệ thống tư pháp xây dựng khung hình phạt hình sự đưa ra biện pháp trừng phạt nghiêm khắc nhằm đánh dấu sự không chấp nhận và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật lao động. Điều này giúp gửi thông điệp rõ ràng rằng hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm và không được dung thứ. Dưới đây,LSX giải đáp thắc mắc về trường hợp nào có hành vi cưỡng bức lao động phải chịu trách nhiệm hình sự là:
Theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy đinh về tội cưỡng bức lao động như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người phạm tội cưỡng bức lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm
- Ngày lễ báo hiếu cha mẹ là ngày nào 2023?
- Thủ tục sáp nhập hai công ty con vào công ty mẹ như thế nào?
- Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn lao động chuẩn năm 2023
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hành chính như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Chuyển đất ruộng lên thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật lao động quy định, trong trường hợp bị cưỡng bức lao động thì người lao động có quyền nghỉ việc ngay mà không cần báo trước, do đó, nếu không có yếu tố lỗi xuất phát từ phía người lao động thì trách nhiệm bồi thường không được đặt ra.
Một số dấu hiệu nhận diện để xác định hành vi cưỡng bức lao động bao gồm: Lạm dụng tình trạng khó khăn của người lao động; lừa gạt; hạn chế đi lại; bị cô lập; bạo lực thân thể và tình dục; dọa nạt, đe dọa; giữ giấy tờ tùy thân; giữ tiền lương; lệ thuộc vì nợ; điều kiện sống và làm việc bị lạm dụng; làm thêm giờ quá quy định.
Theo Điều 37 Bộ luật lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, khi người lao động đang nghỉ hằng năm mà được người sử dụng lao động đồng ý thì không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.