Kết hôn là việc nam, nữ đăng ký với cơ quan Nhà nước khi đáp ứng các điều kiện kết hôn để xây dựng gia đình. Pháp luật có quy định cụ thể về hồ sơ cần cung cấp khi đăng ký kết hôn.
Cùng Luật sư X tìm hiểu hộ khẩu photo có làm giấy kết hôn được không theo quy định mới qua bài viết dưới đây.
Điều kiện đăng ký kết hôn
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Có thể thấy, khi nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi trở lên thì cả nam và nữ đều là người thành niên, có đầy đủ năng lực dân sự, tự chịu trách nhiệm với các quy định của mình đồng thời cũng có đủ khả năng để chăm sóc, nuôi nấng gia đình, con cái.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Do đó, khi việc đăng ký kết hôn cần phải dựa vào ý chí của hai người nam, nữ, do hai người tự nguyện, tự thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền, đủ độ tuổi quy định thì không thể bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Nếu vi phạm, theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn. Nam nữ chỉ được kết hôn nếu đáp ứng điều kiện về tuổi. Do đó, nếu nam, nữ tảo hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Đây là hai trong những hành vi bị cấm trong việc đăng ký kết hôn tại Điều 5 Luật HN&GĐ. Do đó, điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 quy định phạt tiền người vi phạm từ 10 – 20 triệu đồng.
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng tính
Hôn nhân giữa những người cùng giới tính hay còn gọi là hôn nhân đồng giới. Trước đây, tại Luật HN&GĐ năm 2000, Nhà nước nghiêm cấm kết hôn đồng giới. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 8 Luật năm 2014 quy định này đã thay đổi:
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Đây có thể coi là một trong những tiến bộ không hề nhỏ với những người đồng tính. Theo quy định này, những người cùng giới tính có thể sống chung với nhau nhưng không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ quan hệ hôn nhân, gia đình.
Hộ khẩu photo có làm giấy kết hôn được không
Điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn. Khi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu)
– Xuất trình Giấy chứng minh thư nhân dân
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú đối với người không đăng ký kết hôn tại nơi người đó đang cư trú.
– Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Như vậy, pháp luật không quy định phải xuất trình Sổ hộ khẩu khi đăng ký kết kết hôn. Do đó, không nhất thiết phải có Sổ hộ khẩu mới được đăng ký kết hôn.
Nếu cán bộ tư pháp biết rõ về người đăng ký hôn thì không nhất thiết phải có sổ hộ khẩu, chỉ cần có chứng minh nhân dân. Nếu buộc phải xuất trình sổ hộ khẩu thì bạn cần gửi đơn đề nghị xác nhận về hộ khẩu đến cơ quan công an cấp xã nơi bạn đăng ký thường trú và có thể sử dụng sổ hộ khẩu bản sao chứng thực để đăng ký kết hôn.
Thủ tục đăng ký kết hôn mới
Theo khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Bước 1: Hai bên nam, nữ chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh khác;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Bước 2: Hai bên nam, nữ cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định. Trường hợp cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.
Mời bạn xem thêm:
- ĐĂNG KÝ KẾT HÔN KHÔNG CẦN GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
- LUẬT KẾT HÔN ĐỒNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY QUY ĐỊNH RA SAO?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Hộ khẩu photo có làm giấy kết hôn được không theo quy định mới?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty nhanh, giải thể công ty tnhh 2 thành viên, mẫu tạm ngừng kinh doanh, đơn xác nhận độc thân, tạm dừng công ty, thủ tục giải thể công ty mới nhất, bảo hộ logo độc quyền, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, bảo hộ logo độc quyền, tra cứu quy hoạch xây dựng …của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.