Khi một người phải di chuyển đến một địa phương khác trong một khoảng thời gian xác định; người đó phải đăng ký tạm trú tạm vắng theo quy định. Vừa qua quy định mới về Luật cư trú 2020 đã có hiệu lực; liên quan đến vấn đề đăng ký tạm trú; vậy hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định Luật cư trú 2020 được quy định như thế nào? . Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Vì sao phải đăng ký tạm trú?
Đăng ký tạm trú tạm vắng là một trong những công việc mà người dân phải làm mỗi khi di chuyển đến một địa phương khác; để sinh sống trong một khoảng thời gian xác định; khác với nơi thường trú thông thường. Khi có đủ điều kiện đăng ký tạm trú theo luật cư trú thì công dân phải thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định; nếu không sẽ bị xử phạt.
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
Đầu tiên việc đăng kí tạm trú tạm vắng với cơ quan nhà nước vừa có ích cho công dân; vừa giúp cho việc kiểm soát, quản lý dân cư của cơ quan quản lý được dễ dàng; thuận lợi hơn và đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Cơ quan quản lý dân cư và nhà nước; sẽ dễ dàng kiểm soát được lượng cư dân đang sinh sống trong khu vực đó; quản lý số lượng cư dân nếu như người dân tự giác khai báo tạm trú tạm vắng.
Đăng ký tạm trú giúp người dân thuận lợi hơn trong việc thực hiện một số thủ tục như: đầu tư bất động sản, mua nhà; đăng ký sở hữu xe máy, ô tô, vay vốn, đăng ký kinh doanh,…Do đó, đăng ký tạm trú không chỉ thuận tiện cho cơ quan Nhà nước; mà còn hỗ trợ công dân hưởng các quyền lợi quan trọng trong đời sống. Hơn nữa nếu không đăng ký tạm trú thì người dân sẽ bị xử phạt theo quy định.
Trường hợp phải đăng ký tạm trú
Câu hỏi đặt ra là khi nào cần phải đăng ký tạm trú? Đến nơi khác sinh sống bao lâu thì đăng ký tạm trú?. Căn cứ tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên; thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
– Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Như vậy sau 30 ngày đi đến một nơi khác sinh sống vì bất kỳ mục đích, lý do nào ; thì công dân phải thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định. Và thời hạn tạm trú chỉ tối đa là 2 năm; nên người dân phải chú ý để gia hạn đăng ký theo quy định Luật cư trú 2020.
Hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định
Theo quy định hồ sơ đăng ký tạm trú cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Đối với trường hợp người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên; thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Sau khi hoàn thành hồ sơ cần tiến hành các thủ tục đăng ký tạm trú như sau:
– Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú; cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định; cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới; thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú.
Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Sau khi thẩm định hồ sơ; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Các trường hợp phải khai báo tạm vắng theo quy định pháp luật ?
- Có được đăng ký tạm trú nhiều nơi hay không?
- Đang cư trú ở nước ngoài có được nhận di sản thừa kế không?
- Phân biệt thường trú, tạm trú, lưu trú
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định Luật cư trú 2020“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Theo quy định thì chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 3 Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về nội dung kiểm tra cư trú như sau:
Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.