Ngày nay với thời đại công nghệ phát triển, nhiều hoạt động kinh tế xã hội được thực hiện trên mạng internet, theo đó mà các dịch vụ viễn thông được quan tâm nhiều tới. Internet mang lại nhiều lợi ích cho con người, giúp con người nắm bắt được thông tin một cách nhanh chóng. Theo quy định khi muốn cung cấp dịch vụ viễn thông, các doanh nghiệp cần phải xin phép kinh doanh dịch vụ Internet. Vậy hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ Internet gồm những gì? Bạn đọc hãy cùng LSX tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ Internet cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Viễn thông 2009 về điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ Internet có quy định như sau:
Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô của dự án;
c) Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
d) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
…
Theo đó, doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ Internet khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông;
– Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô của dự án;
– Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
– Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
Hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ Internet gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 81/2016/NÐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ Internet có quy định như sau:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông phải gửi 05 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép theo quy định pháp luật;
– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác theo quy định pháp luật);
– Bản sao đang có hiệu lực Điều lệ của doanh nghiệp và có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;
– Kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau:
+ Loại hình dịch vụ; phạm vi cung cấp dịch vụ; giá cước dịch vụ; dự báo và phân tích thị trường, doanh thu;
+ Tổng kinh phí đầu tư và phân bổ kinh phí cho từng năm; hình thức đầu tư phương án huy động vốn; nhân lực; biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh dịch vụ theo quy định pháp luật;
+ Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau:
- Cấu hình mạng viễn thông sẽ sử dụng theo từng năm, cả phần chính và phần dự phòng;
- Phân tích năng lực mạng và thiết bị viễn thông; dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên viễn thông; công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng;
- Kết nối viễn thông; phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ; biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định pháp luật.
Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ Internet?
Căn cứ khoản 4 Điều 23 Nghị định 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 81/2016/NÐ-CP về thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ Internet có quy định như sau:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông xem xét và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính hợp lệ của hồ sơ;
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này;
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng cho doanh nghiệp theo thẩm quyền pháp luật quy định
Doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm thực hiện giấy phép theo thông báo của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
– Trường hợp từ chối cấp phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép biết.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Năm 2023 hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ Internet gồm những gì?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Luật sư tư vấn thừa kế. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Quy định sử dụng mạng internet theo quy định pháp luật năm 2022
- Dịch vụ thông báo website với Bộ Công Thương
Câu hỏi thường gặp:
Khi cá nhân nào có hành vi lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích chống lại Nhà nước; gây phương hại đêh an ninh quốc gia, tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác, đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm, cũng như sử dụng trái phép thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên internet và các hành vi khác. Và hành vi này có dãy đủ dẫu hiệu cấu thành tội phạm gồm hành vi, mức độ nguy hiểm, xâm phạm chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyển, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân được quy định trong Bộ luật Hình sự. Khi đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình. Một số tội phạm hình sự phổ biến liên quan đến sử dụng internet.
Nghị định 72/2013/NĐ-CP của chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng quy định 4 quyền và nghĩa vụ của người sử dụng internet:
Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật.
Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này.
Ngoài ra người dùng còn phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông:
Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;
Ngoài quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP của chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, người sử dụng dịch vụ mạng xã hội còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng dịch vụ của mạng xã hội trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật.
2. Được bảo vệ bí mật thông tin riêng và thông tin cá nhân theo quy định của pháp Luật.
3. Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.