Kho bảo thuế là một thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất và xuất khẩu hàng hóa. Đây là một kho dùng để chứa nguyên liệu và vật tư đã nhập khẩu, đã được thông quan (tức là đã được kiểm tra và xác nhận về hợp pháp của việc nhập khẩu), nhưng chưa nộp thuế vào cơ quan thuế. Chủ của kho bảo thuế có quyền sản xuất hoặc chế biến các sản phẩm xuất khẩu từ những nguyên liệu và vật tư này. Hồ sơ đề nghị công nhận kho bảo thuế hiện nay gồm những gì?
Kho bảo thuế là gì?
Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế
Điều kiện công nhận kho bảo thuế
Kho bảo thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Nó cho phép doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiền bạc bằng cách cho phép họ chứa hàng hóa tại kho trước khi nộp thuế. Khi hàng hóa được chứa trong kho bảo thuế, doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất hoặc chế biến mà không phải trả thuế trước. Thuế chỉ được nộp khi sản phẩm cuối cùng xuất khẩu hoặc tiêu dùng trong nước.
Theo khoản 2 Điều 62 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
a) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế;
b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
Như vậy, kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện công nhận kho bảo thuế
1. Doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên được công nhận kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho;
b) Nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo thuế, được lắp đặt hệ thống ca-mê-ra giám sát đáp ứng chuẩn trao đổi dữ liệu của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế.
2. Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên được công nhận kho bảo thuế, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật thuế;
b) Tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê;
c) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên được công nhận kho bảo thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho;
– Nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo thuế, được lắp đặt hệ thống ca-mê-ra giám sát đáp ứng chuẩn trao đổi dữ liệu của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế.
– Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật thuế;
– Tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê;
– Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị công nhận kho bảo thuế năm 2023 như thế nào?
Kho bảo thuế đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và xuất khẩu hàng hóa. Đây là một phần không thể thiếu của quy trình kinh doanh quốc tế, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế. Kho bảo thuế thường được sử dụng để chứa nguyên liệu và vật tư đã nhập khẩu và đã được thông quan, tuy nhiên, thuế chưa được nộp tại thời điểm nhập khẩu. Chủ của kho bảo thuế có quyền sản xuất hoặc chế biến các sản phẩm xuất khẩu từ những nguyên liệu và vật tư đã nhập khẩu.
Hồ sơ đề nghị công nhận kho bảo thuế bao gồm:
– Văn bản đề nghị công nhận kho bảo thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2016/NĐ-CP: 01 bản chính.
– Sơ đồ thiết kế khu vực kho bảo thuế: 01 bản sao.
Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận kho bảo thuế
Một trong những lợi ích quan trọng của kho bảo thuế là khả năng tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp. Khi hàng hóa được chứa trong kho bảo thuế, doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất hoặc chế biến mà không phải trả thuế trước. Thuế chỉ được nộp khi sản phẩm cuối cùng xuất khẩu hoặc tiêu dùng trong nước. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và giúp doanh nghiệp duy trì tính cạnh tranh trong thị trường quốc tế.
Theo Điều 18 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về trình tự công nhận kho bảo thuế như sau:
Bước 1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
Bước 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho bảo thuế hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.
Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
Phân biệt kho bảo thuế và kho ngoại quan
Kho bảo thuế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Nó không chỉ giúp giảm tải các khoản chi phí trước thuế mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và giúp nâng cao hiệu suất sản xuất và xuất khẩu. Điều này cũng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh trên thị trường toàn cầu. Phân biệt và so sánh kho bảo thuế và kho ngoại quan dựa trên những tiêu chí sau:
Các loại kho | Kho bảo thuế | Kho ngoại quan | Kho CFS |
Định nghĩa | Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế. | Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được thành lập trên lãnh thổ Việt Nam, ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện một số dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài, hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng | Kho CFS là một hệ thống kho, bãi được sử dụng để thu gom, chia tách hàng lẻ, hay còn gọi là hàng LCL (Less than container load) |
Thủ tục hải quan | Nguyên vật liệu đưa vào kho bảo thuế hoàn toàn giống với quy trình nhập hàng hóa thông thường.Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, không phải nộp thuế cho Hải quan | Hàng hóa từ khu khác khi nhập kho ngoại quan thì chủ hàng hoặc người được ủy quyền làm thủ tục tại Hải quan quản lý kho đó tương tự thủ tục hải quan thông thường (thủ tục nhập tương ứng hàng nhập và xuất khẩu tương ứng hàng xuất). Từ kho ngoại quan, hàng đi vào nước ta hoặc đi ra khỏi nước ta cũng phải làm thủ tục giống với hàng xuất và hàng nhập tương ứng, làm giấy tờ thông quan và chờ xác nhận.Hàng gửi tại kho ngoại quan theo diện tạm nhập tái xuất buộc phải tái xuất thì không được phép nhập trở lại.Hàng từ các nơi đi vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đi ra các nơi đều phải chịu sự giám sát của Hải quan (ngoại trừ đã làm thủ tục xuất khẩu/ nhập khẩu và mở tờ khai vận chuyển kết hợp). | Điểm thu gom hàng vận chuyển lẻ phải chịu sự giám sát của đơn vị quản kho, hải quan.Hàng lẻ lưu giữ trong kho/ địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời gian cho phép (điều 61 Luật Hải quan) sẽ bị xử lý theo quy định Điều 57 Luật Hải quan.Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến địa điểm thu gom hàng lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.Hải quan giám sát thu gom hàng tại kho CFS theo mục 3 chương III Luật Hải quan. |
Các dịch vụ được thực hiện | Hàng trong kho bảo thuế đặc biệt chỉ dùng để sản xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.Nguyên vật tư khi nhập kho bảo thuế cần phải theo dõi, thống kê hàng hóa đầy đủ như quy định Pháp luật về quản lý và thống kê nhập khẩu. | Phân chia, tách hàng, đóng gói bao bì hàng hóa.Ghép hàng, phân loại chất lượng, loại hàng.Bảo dưỡng, bảo trì hàng hóa.Lấy mẫu hàng hóa để quản lý.Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.Kho dùng để chứa hóa chất, xăng dầu nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa. | Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất khẩu.Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các địa điểm thu gom hàng lẻ trong cảng để chia tách, đóng ghép chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.Chia tách các lô hàng nhập khẩu để chờ làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.Chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa trong thời gian lưu giữ. |
Thuận lợi | Thuận lợi với những doanh nghiệp cần nhập khẩu số lượng lớn nguyên vật tư theo loại hình sản xuất xuất khẩu vì chưa phải nộp thuế ngay.Kho bảo thuế có thể do chính chủ doanh nghiệp thành lập.Có thể dự trữ lượng lớn nguyên liệu để đảm bảo dây chuyền sản xuất mang tính liên tục. | Nếu hàng nhập từ nước ngoài có thể đưa vào kho ngay sau khi thông quan mà chưa cần nộp thuế.Kho ngoại quan sắp xếp phân loại hàng hóa tiện cho việc gửi hàng xuất nhập khẩu, giảm chi phí vận chuyển và thời gian chờ.Dễ quản lý, giám sát và theo dõi chặt chẽ từng lô hàng xuất nhập kho ngoại quan, do đó tiện cho doanh nghiệp và chủ quản lý kho. | Thuận lợi đóng nhiều hàng lẻ, vận chuyển nhiều lần thành 1 lô hàng đi cùng 1 lần.Có thể dễ dàng cung cấp hàng cho nhiều nước, nhiêu đơn vị mua khác nhau trong 1 lần di chuyển.Có thể chờ tập kết hàng đủ 1 container mới vận chuyển thay vì phải đi theo diện LCL.Tiết kiệm rất nhiều chi phí đóng hàng, kho bãi cho doanh nghiệp.Kho CFS có thể giúp nhiều chủ doanh nghiệp khác thác được tối đa dịch vụ bên vận tải. |
Khó khăn | Luôn phải báo cáo tình hình sử dụng kho mỗi Quý.Dự kiến kế hoạch sử dụng kho bảo thuế để nhập lượng lớn hàng hóa nguyên vật tư thô trong thời gian tiếp theo (báo cáo với cơ quan Hải quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp kho đó).Luôn phải lập báo cáo sử dụng kho (theo mẫu Bộ tài chính) sau khi kết thúc mỗi năm tài chính (tức ngày 31/12 hằng năm). | Khi đưa hàng vào kho ngoại quan, bạn cần phải làm thủ tục với Chi cục hải quan quản lý kho.Khi muốn đưa hàng ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, bạn cần phải kê khai thông tin hàng xuất cho đơn vị quản lý kho (Hải quan).Hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.Hàng từ các nơi đi vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đi ra các nơi đều phải chịu sự giám sát của Hải quan (ngoại trừ đã làm thủ tục xuất khẩu/ nhập khẩu và mở tờ khai vận chuyển kết hợp). | Hàng lưu kho quá hạn sẽ bị xử lý theo quy định.Dịch vụ thu gom hàng sẽ phải chịu giám sát của Hải quan trực thuộc bộ phận quản lý kho.Hàng đi đến, xuất nhập phải chịu quản lý của Hải quan. |
Mẫu đơn đề nghị công nhận kho bảo thuế mới chuẩn xác
Mẫu đơn đề nghị công nhận kho bảo thuế thường được cung cấp và quản lý bởi các cơ quan thuế và hải quan cụ thể trong từng quốc gia. Để tạo một đơn đề nghị công nhận kho bảo thuế, bạn cần liên hệ với cơ quan thuế hoặc hải quan địa phương tại nơi bạn dự định sử dụng kho bảo thuế. Họ sẽ cung cấp cho bạn mẫu đơn cụ thể và hướng dẫn về quy trình cần thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hồ sơ đề nghị công nhận kho bảo thuế gồm những gì?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn tìm hiểu thêm:
- Hồ sơ chuyển nhượng nhãn hiệu gồm những gì?
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô
- Thủ tục xin trích lục hồ sơ địa chính năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Hàng hóa khi đưa vào kho bảo thuế theo quy định sẽ được lưu trữ trong thời gian 12 tháng. Thời điểm bắt đầu tính là khi hàng được bắt đầu đưa vào kho.
Tuy vậy, doanh nghiệp xuất khẩu vẫn có quyền gia hạn thêm thời gian để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, xuất khẩu. Thời gian gia hạn sẽ không quy định cụ thể, mà sẽ dựa vào yêu cầu cũng như xem xét về tính phù hợp của quá trình lưu trữ, sản xuất.
Các loại mặt hàng được lưu trữ trong kho bảo thuế rất đa dạng và không có giới hạn về chủng loại, mẫu mã, mà tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Có nghĩa hàng hóa lưu trữ trong kho bảo thuế là không giới hạn – đương nhiên là hàng hóa được phép lưu hành, kinh doanh, không bị cấm. Và điểm chung đó là các nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhập khẩu về và chưa nộp thuế, nhằm mục đích phục vụ cho việc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.