Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết

bởi Ngọc Gấm
Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết

Chào Luật sư, sau khi điều trị xuất huyết dạ dày 02 tuần, tôi trở lại công ty làm việc. Tuy nhiên do việc làm quá nhiều và sức khỏe chưa thật sự ổn định, dường như tôi đang có dấu hiệu bị tái phát bệnh trở lại. Chính vì thế tôi muốn nghỉ dưỡng và làm hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023. Luật sư có thể cho tôi hỏi hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau

Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau hiện nay khá đơn giản. Chỉ cần trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc sau khi hưởng chế độ ốm đau mà nhan viên vẫn cảm thấy sức khỏe chưa hồi phục thì bạn sẽ được quyền đề xuất hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau tại Việt Nam. Tuy nhiên việc hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau phải được sự chỉ định của bác sĩ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Có thể nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tối đa bao nhiêu ngày?

Có thể nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tối đa bao nhiêu ngày? Hiện nay theo quy định của pháp luật, sẽ cho phép người lao động được nghỉ với nhiều mức thời gian khác nhau phụ thuộc vào việc điều trị bệnh sau khi xuất viện của bạn là nhưng thế nào. Ví dụ hồi phục chấn thương sau phẩu thuật, bạn sẽ được nghỉ 07 ngày, tuy nhiên nếu bạn mắc bệnh điều trị lâu dài thì bạn sẽ được nghỉ tối đa là 10 ngày.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe được tính như thế nào?

Mức hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe được tính như thế nào? Mức hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe hiện nay tại Việt Nam sẽ rơi vào khoảng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Đây được xem là mức hỗ trợ hợp lý từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam khi chi trả, hỗ trợ cho người lao động có các vấn đề sức khỏe sau khi điều trị bệnh tại Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:

1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo hiểm xã hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính đến hết tháng 7/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35 ngày, sau khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức khỏe còn yếu, ông Ph được công ty quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 07 ngày thì quay trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.

Trường hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (ốm đau không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 05 ngày. Do vậy, khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau với thời gian tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó ông Ph đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là 05 ngày).

Thời gian được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa trong một năm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội. Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác).

2. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

Ví dụ 12: Bà D phải nghỉ việc để điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/8/2016 đến hết ngày 10/12/2016 (trong năm 2016 bà D chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 11/12/2016, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe 10 ngày.

Trường hợp bà D được nghỉ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.

3. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết
Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết

Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết

Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết hiện nay chỉ cần giấy đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau (mẫu số 01B-HSB) và bản scan hồ sơ khám chữa bệnh. Số lượng hồ sơ là 01 bộ, sau đó bạn sẽ gửi về cơ quan bảo hiểm xã hội thông qua hình thức online thông qua app VISSD hoặc có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm tại địa phương mà bạn đang tham gia.

Hồ sơ cần chuẩn bị:

  • Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (Mẫu số 01B-HSB);
  • Bản scan và bản chính các loại giấy tờ có liên quan đến hồ sơ ốm đau.
  • Số lượng 01 bộ.

– Nộp hồ sơ tại:

Đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ bằng một trong các hình thức sau:

– Qua giao dịch điện tử: đơn vị SDLĐ lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam, Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan BHXH qua bưu chính.

– Qua Bưu chính.

– Trực tiếp tại cơ quan BHXH.

Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau là bao lâu?

Theo quyết định tại 896/QĐ-BHXH quy định cụ thể, thời gian cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương sẽ tiến hành giải quyết hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau trong vòng 06 ngày kể từ ngày bạn cung cấp đầy đủ bộ hồ sơ hưởng chế độ dướng sức sau đau ốm. Để có thể theo dõi được thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức bạn có thể theo dõi thông qua app VISSD để biết được hồ sơ của mình đã được giải quyết đến giai đoạn nào.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ đơn vị SDLĐ.

Kết quả giải quyết hồ sơ:

– Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu C70a-HD);

– Tiền trợ cấp.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau năm 2023 chi tiết. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như độ tuổi thuộc diện quá tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Nhận kết quả giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau?

a) Đơn vị SDLĐ:
– Nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp DSPHSK (mẫu số C70a-HD) theo hình thức đã đăng ký (trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc qua bưu chính hoặc qua giao dịch điện tử).
– Nhận tiền trợ cấp cơ quan BHXH chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho NLĐ đăng ký nhận bằng tiền mặt tại đơn vị SDLĐ.
b) NLĐ nhận tiền trợ cấp bằng một trong các hình thức sau:
– Thông qua đơn vị SDLĐ
– Thông qua tài khoản cá nhân;
– Trực tiếp nhận tại cơ quan BHXH trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan BHXH.
Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại Dịch vụ công “Ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Thủ tục giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau?

Bước 1. Lập, nộp hồ sơ
a) Thủ trưởng đơn vị SDLĐ phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở căn cứ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, tình trạng sức khỏe của NLĐ và quy định của chính sách để quyết định về số NLĐ, số ngày nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN theo quy định (trường hợp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì người sử dụng LĐ quyết định).
b) Lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu 01B-HSB).
c) Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đơn vị SDLĐ đóng BHXH.
Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Bước 3. Nhận kết quả giải quyết
Đơn vị SDLĐ, NLĐ nhận kết quả giải quyết của cơ quan BHXH

Trường hợp áp dụng giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với NLĐ thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi?

NLĐ sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị SDLĐ và nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH) phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con/nhận nuôi con nuôi hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm