Người có công với cách mạng là những cá nhân đã có đóng góp quan trọng và đáng kính đối với sự nghiệp cách mạng và đất nước. Vì những cống hiến đặc biệt này, họ được Nhà nước đặc biệt coi trọng và được hưởng nhiều ưu đãi, trong đó bao gồm ưu đãi trong việc sử dụng đất và nhà ở. Pháp luật có quy định về việc miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đối tượng này, sau đây là nội dung về quy định hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công gồm những gì mà LSX chia sẻ, mời bạn đọc tham khảo
Căn cứ pháp lý
Đối tượng người có công được hưởng chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất
Người có công với cách mạng là những cá nhân đã có đóng góp quan trọng và đáng kính đối với sự nghiệp cách mạng và đất nước. Họ là những người đã tham gia hoặc đóng góp tích cực vào cuộc cách mạng, đấu tranh vì độc lập, tự do, và sự phát triển của quốc gia.
Theo Điều 103 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, người có công quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi có công với cách mạng 2020 thì thuộc đối tượng hưởng chế độ miễn tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
– Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
– Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
– Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
– Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
– Bệnh binh;
– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
– Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
– Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
– Người có công giúp đỡ cách mạng.
Mặt khác, thân nhân liệt sĩ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi có công với cách mạng 2020 cũng thuộc đối tượng hưởng chế độ này.
Hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công gồm những gì?
– Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;
– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực).
– Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về việc chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo diện người có công với cách mạng, khi người sử dụng đất không có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi có đất
Quy định về chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công
Người có công với cách mạng là chủ thể có nhiều cống hiến cho đất nước, họ là đối tượng được hưởng nhiều ưu đãi, trong đó có ưu đãi khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước… Quy định về chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công cụ thể như sau:
Quy định về chế độ miễn tiền sử dụng đất đối với người có công
Người có công với cách mạng tại mục 1 được hưởng các chế độ miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
– Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định 61/CP năm 1994.
Quy định về chế độ giảm tiền sử dụng đất đối với người có công
Căn cứ theo Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định: Giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
– Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993;
+ Người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.
– Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993;
+ Người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.
– Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.
+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.
+ Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.
– Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với:
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.
+ Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công gồm những gì?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Thừa kế đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh mới năm 2023
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”.
Theo Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai;
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai;
Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai.
Theo đó nếu người được giao đất thuộc một trong các trường hợp quy định như trên thì sẽ không phải thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất.
Khi người sử dụng đất thuộc 05 trường hợp trên có đơn xin giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định giao đất cho các đối tượng trên theo quy định của pháp luật.