Xin chào Luật sư. Hiện nay khi tham gia thực hiện các thủ tục hành chính, hộ tịch tôi thấy rằng trong nhiều trường hợp cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên tôi không biết quy định pháp luật về loại giấy này như thế nào? Và tại sao cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Trong trường hợp tôi muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện thủ tục hộ tịch thì hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những gì? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn; hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết; Là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý (như là đăng kí kết hôn; hay mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…); Là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.
Tại sao cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Không chỉ trong vấn đề đăng ký kết hôn; mà giấy xác nhận độc thân là văn bản bắt buộc khi thực hiện nhiều thủ tục khác nhau, bao gồm:
- Vay vốn ngân hàng.
- Đăng ký, sang tên mua bán xe cộ, bất động sản.
- Bảo lãnh hoặc thủ tục lãnh sự để nhập cư nước ngoài.
- Và những trường hợp khác…
Việc xác nhận tình trạng quan hệ được hiểu là xác nhận chính xác một lần nữa về tình trạng quan hệ hôn nhân của người này. Nhằm mục đích để chứng minh những văn bản đã cung cấp là thật. Thêm nữa, khi một người đã ly hôn hoặc đang độc thân mà cần mua nhà, xe cộ, vay vốn. Thì xác minh tình trạng độc thân để có thể đứng tên độc lập; và chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ cam kết.
Ví dụ: Nếu vay vốn ngân hàng khi có vợ chồng thì khoản vay này là nghĩa vụ chung của cả 2. Cả 2 cùng phải có trách nhiệm hoàn trả vì vậy nếu cần sự đồng ý của các bên thì mới vay được. Khi bạn độc thân; bạn được quyết định tất cả nhưng bạn phải chứng minh tình trạng quan hệ của mình là độc thân.
Hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những gì?
Hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm những loại giấy tờ sau:
Giấy tờ phải xuất trình khi đi xin xác nhận
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp để xác định thẩm quyền
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp khi đi xác nhận tình trạng hôn nhân
– Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
– Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trang hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
– Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người khác với người đã ghi trong phần mục đích sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.
Mẫu Giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) mới năm 2023
Mẫu Giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Cách ghi Giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) như thế nào?
Căn cứ tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) như sau:
– Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
+ Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
+ Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
+ Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
– Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
– Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Có thể bạn quan tâm:
- Dịch vụ làm giấy khai sinh cho con uy tín, nhanh chóng nhất
- Có thể xin cấp bao nhiêu bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2023 gồm những gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định của luật Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ, chồng, khi muốn chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý của cả chồng và vợ. Vì thế, trong trường hợp cá nhân muốn bán đất phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng vào mục đích khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ
– Do giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng 06 tháng
Để ủy quyền, thì người yêu cầu phải lập văn bản ủy quyền, được chứng thực ngoại trừ người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người yêu cầu.