Hôi của có thể bị phạt đến 20 năm tù

bởi

“Tranh nhau cướp bia trước sự gào xin của tài xế”, “Hôi tiền 500 nghìn, trộm điện thoại của người bị tai nạn xe máy” là các hành vi “hôi của” dậy sóng cộng đồng mạng trước đây. Vậy hôi của có vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hay không?

Căn cứ:

  • Bộ luật hình sự 2015
  • Nghị định số 167/2013/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

1. “Hôi của” là gì?

Hôi của là hành vi lấy cắp tài sản do nhiều người thực hiện cùng lúc, xảy ra khi chủ tài sản vì hoàn cảnh khách quan như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh hoặc tai nạn… khiến tài sản thuộc sở hữu mất đi sự kiểm soát, chủ tài sản biết nhưng không đủ khả năng bảo vệ tài sản của mình trước số đông nhiều người. 

2. Mức phạt vi phạm của hành vi “hôi của” có thể là?

Hành vi “hôi của” là hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản, được định nghĩa theo pháp luật là hành vi công khai, lợi dụng hoàn cảnh người chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để ngang nhiên chiếm đoạt tài sản. Qua đó, hành vi trên khi có dấu hiệu của tội danh theo điều điều 172 Bộ luật hình sự 2015 thì có thể bị phạt tù lên tới 3 năm tùy vào mức độ:

Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặt biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản 1 Điều này.
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tuy nhiên, nếu hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó có thể bị phạt tiền từ 1- 2 triệu đồng và phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra tại Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hộ:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

Trên thực tế thì hành vi này khó bị xử lý vì hành vi hôi của là của đám đông đối với người yếu thế đơn độc. Giá trị tài sản lớn nhưng do nhiều người thực hiện nên đôi khi chưa đủ yếu tố cấu thành tội danh trong pháp luật hình sự. Việc chứng minh hôi của và tìm chính xác đối tượng để xử lý cũng khó khăn hơn bao giờ hết. 

Mong bài viết hữu ích cho bạn đọc.

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật hình sự tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm