Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?

bởi QuachThiNgocAnh
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?

Xin chào luật sư. Hiên nay tôi đang muốn trở thành thành viên của hợp tác xã nên có chút thắc mắc về loại hình kinh doanh này. Vậy nên mong luật sư có thể cung cấp cho tôi một số hiểu biết về hợp tác xã như đặc điểm, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu của loại hình này. Và cũng xin hỏi liệu hợp tác xã có tư cách pháp nhân không vì tôi thấy các công ty đều được coi là pháp nhân? Xin cám ơn.

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu do các thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm. Hợp tã xã hoạt động với mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, giúp đỡ các thành viên làm việc và cùng hưởng thành quả. Hiện nay loại hình hợp tác xã không được phổ biến như các loại hình doanh nghiệp nên cũng ít được mọi người quan tâm. Chúng ta thường nghe nói về tư cách pháp nhân của các tổ chức kinh tế vậy liệu hợp tác xã có tư cách pháp nhân không? Điều kiện để được coi là pháp nhân là gì? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quy định về tư cách pháp nhân của tổ chức

Tư cách pháp nhân là gì?

Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức (nhóm người) có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tuy không quy định cụ thể về khái niệm pháp nhân, nhưng có thể hiểu pháp nhân là một tổ chức, được pháp luật Nhà nước quy định có quyền năng chủ thể theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng được Nhà nước công nhận có tư cách pháp nhân. Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự, thủ tục và có đủ các điều kiện do pháp luật quy định và tồn tại trên thực tế và được Nhà nước công nhận thì mới có tư cách pháp nhân.

Điều kiện để có tư cách pháp nhân

Pháp nhân được quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

“a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

Nếu một tổ chức có “tư cách pháp nhân” thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, các công ty được thành lập theo quy định pháp luật đều có tư cách pháp nhân, riêng với doanh nghiệp tư nhân thì không.

Tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp tư nhân tài sản của doanh nghiệp không tách bạch với khối tài sản của doanh nghiệp, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân là trách nhiệm vô hạn. Do đó doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng đủ điều kiện để có tư cách pháp nhân theo quy định Bộ luật dân sự.

Một số quy định chung về hợp tác xã

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?

Hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập tự nguyện do ít nhất 07 người và hoạt động tương trợ lẫn nhau trong công việc (hoạt động sản xuất, tạo việc làm) trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ trong điều hành và quản lý hợp tác xã.

Hợp tác xã có đặc điểm như sau:

– Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, có tính xã hội cao. Loại hình hợp tác xã tự chịu trách nhiệm nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của đơn vị. Hợp tác xã thực hiện các chức năng của hợp tác xã trên cơ sở các xã viên trợ giúp, tương trợ lẫn nhau, điều này chính là thể hiện cho tính xã hội của hợp tác xã.

– Có số lượng thành viên không thấp hơn 07 người theo quy định tại Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012.Cá nhân tham gia hợp tác xã sẽ vừa góp vốn và vừa góp sức. Việc góp vốn là nghĩa vụ bắt buộc của xã viên khi có nhu cầu tham gia hợp tác xã; góp sức không phải nghĩa vụ bắt buộc mà phụ thuộc vào phương thức hợp tác và khả năng của mỗi xã viên.

– Tính sở hữu của hợp tác xã là sở hữu tập thể.

– Những xã viên tham gia quản lý hợp tác xã dựa theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ.

Nguyên tắc hoạt động của Hợp tác xã

Hợp tác xã hoạt động dựa theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã, theo đó:

1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.

3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.

5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.

6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

Mục đích thành lập hợp tác xã

Theo quy định hiện hành được ghi nhận trong Luật hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã được thành lập nhằm mục đích cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt nhất cho các thành viên hợp tác xã hoặc tạo ra công ăn việc làm cho các xã viên giúp các xã viên cũng như những người quản lý hợp tác xã cùng nhau tiến bộ, có thu nhập và phát triển hợp tác xã.

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?

Căn cứ theo khái niệm “hợp tác xã” được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012 ở trên, có thể khẳng định, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.

Về tư cách pháp nhân, một tổ chức nói chung hoặc tổ chức kinh tế nói riêng sẽ được công nhận là pháp nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó có thể thấy hợp tác xã có tư cách pháp nhân dựa trên các căn cứ sau:

Về việc thành lập

Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp theo quy định chung của Bộ luật Dân sự năm 2015, và quy định cụ thể trong Luật hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP.

Để thành lập được một hợp tác xã thì căn cứ theo quy định từ Điều 19 đến Điều 28 Luật hợp tác xã năm 2012, trước hết phải có một người được xác định là sáng lập viên thành lập hợp tác xã. Người này thực hiện việc cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã; vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Sáng lập viên sẽ thực hiện việc tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã với sự tham gia của các thành viên có nguyện vọng tham gia, gia nhập vào hợp tác xã. Hội nghị thành lập hợp tác xã sẽ thực hiện việc thông qua quyết định thành lập, các nội dung về cơ cấu, phương án hoạt động, điều lệ và các nội dung khác liên quan đến sự thành lập và phát triển của hợp tác xã.

Trước khi chính thức đi vào hoạt động thì hợp tác xã phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đăng ký hợp tác xã được xác định là Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư; hoặc Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo đúng quy định của pháp luật và đáp ứng đủ các điều kiện để thành lập hợp tác xã thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

Có thể thấy, hợp tác xã là một tổ chức được thành lập một cách chặt chẽ với trình tự, thủ tục đều phải chấp hành theo đúng quy định của pháp luật và được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã

Việc tổ chức hợp tác xã được quy định tại Chương 4 của Luật hợp tác xã 2012.

Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

Cụ thể:

– Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, thường thực hiện thông qua các hình thức tổ chức đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Việc triệu tập, tổ chức đại hội thành viên cũng như các quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên được thực hiện theo quy định tại Luật hợp tác xã năm 2012, và quy định chung trong Điều lệ hợp tác xã.

– Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, gồm chủ tịch và thành viên trong đó số lượng thành viên của hội đồng quản trị sẽ do điều lệ quy định cụ thể nhưng tối đa không quá 15 người và tối thiểu ít nhất là 03 người. Hội đồng quản trị do hội nghị thành lập hoặc do đại hội thành viên bầu, với nhiệm kỳ do Điều lệ Hợp tác xã quy định cụ thể, nhưng được giới hạn từ 3 – 5 năm. Hội đồng quản trị được sử dụng con dấu của hợp tác xã để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) là người trực tiếp điều hành, và quản lý các hoạt động của hợp tác xã.

– Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là bộ phận hoạt động độc lập, do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên hợp tác xã theo hình thức bỏ phiếu và có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và Luật. Ban kiểm soát có số lượng thành viên không quá 07 người.

Đối với các hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên thì bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát, còn trường hợp có dưới 30 thành viên trở xuống thì hợp tác xã có thể thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nội dung của Điều lệ hợp tác xã đó.

Tính độc lập, tự chủ, và tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã

Quy định về tính độc lập, tự chủ, và tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã thể hiện trong quy định về cơ chế hoạt động, nguyên tắc hoạt động và đặc biệt là tài sản, tài chính của hợp tác xã. Cụ thể:

Tài sản của hợp tác xã bao gồm vốn điều lệ, vốn hoạt động, và các khoản trợ cấp, hỗ trợ từ Nhà nước, từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn thu hợp khác cũng như các tài sản khác, được xác định là những tài sản, độc lập, và có sự phân định rõ ràng với các tài sản khác của thành viên hợp tác xã, được hình thành theo các hình thức góp vốn và huy động vốn nhất định.

Hợp tác xã thực hiện việc góp vốn và huy động vốn thông qua hoạt động góp vốn của các thành viên hợp tác xã khi tham gia hợp tác xã hoặc để nhằm mục đích mở rộng việc đầu tư, sản xuất kinh doanh trong hoạt động của hợp tác xã và quy định trong điều lệ của hợp tác xã.

Ngoài ra cũng quy định về việc xử lý các khoản lỗ, khoản nợ về tài chính cũng như trong việc phân phối lợi nhuận.

Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật

Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn toàn có thể nhân danh mình để tự tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Hợp tác xã có thể thực hiện các giao dịch dân sự với các chủ thể khác, hực hiện các quyền và nghĩa vụ với nhà nước bằng chính tư cách của Hợp tác xã.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về các thủ tục giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh và muốn tham khảo về trình tự tuyên bố giải thể công ty cũng như sử dụng các vấn dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hợp tác xã có phải là doanh nghiệp không?

Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, tài sản riêng, có trụ sở và được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và hoạt động nhằm mục đích kinh doanh.
Kinh doanh được hiểu là việc thực hiện thường xuyên, liên tục các công việc thuộc quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩn hoặc cung ứng dịch vụ ra thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Các doanh nghiệp được thành lập ra để hoạt dộng kinh doanh và nhằm mục đích chính là sinh lời. Nhưng hợp tác xã hoạt động mang tính xã hội cao, trợ giúp nhau là chính và không đặt nặng vấn đề lợi nhuận. Do đó hợp tác xã không phải doanh nghiệp mà chỉ được ghi nhận là hoạt động như một doanh nghiệp.

Ưu điểm khi thành lập dưới mô hình hợp tác xã là gì?

Khi hoạt động, thành lập dưới mô hình Hợp tác xã có những ưu điểm sau:
– Tính xã hội cao, thu hút được nhiều thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, kinh doanh của những cá thể riêng lẻ.
– Hợp tác xã hoạt động trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, không phân biệt theo số vốn góp nhiều hay ít.
– Phạm vi trách nhiệm hữu hạn trong vốn góp của thành viên cũng giúp các xã viên yên tâm sản xuất hơn khi không lo lắng nhiều về rủi ro khi gia nhập hợp tác xã.

Điều kiện để trở thành thành viên hợp tác xã?

Theo Khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012 quy đinh như sau:
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã;
đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm