Trong thời gian gần đây, thị trường việc làm đang bị ảnh hưởng do dịch bệnh covid nặng nề. Tình trạng người lao động thất nghiệp trở nên phổ biến. Kéo theo đó, vấn đề hưởng trợ cấp thất nghiệp đang được người lao động chú ý đến, theo đó bộ luạt lao động 2019 có nhiều điểm mới khi mới ban hành . Luật sư X đã nhận được rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề này. Cụ thể câu hỏi của anh Trần Đức A như sau;
“Chào luật sư X, tôi là người lao động muốn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa hiểu biết rõ về vấn đề này; tôi thắc mắc vậy tôi cần điều kiện gì để được hưởng; mức trợ cấp tôi sẽ được hưởng là bao nhiêu; và tôi cần làm gì để được hưởng loại trợ cấp này rất mong luật sư giải đáp”. Để giải đáp thắc mắc cũng như giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề trợ cấp thất nghiệp. Các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 quy định;
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm; hỗ trợ người lao động học nghề; duy trì việc làm; tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, Khoản Trợ cấp thất nghiệp mà bạn đang quan tâm đến là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Khi bạn bị mất việc làm, thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng đủ các điều kiện, bạn sẽ làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận được một khoản trợ cấp.
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là ai?
Có 2 đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệm gồm;
Một là Người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc trong trường hợp;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
Chú ý;
- Nếu bạn trong trường hợp trên đang hưởng lương hưu; giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Trong trường hợp bạn giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động theo như trên; thì bạn và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hai là Người sử dụng lao động bao gồm;
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác; và cá nhân có thuê mướn; sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo trường hợp như người lao động như trên.
Chú ý;
Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn; tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ 4 điều kiện sau đây:
Điều kiện 1: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây;
- Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Bạn được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Điều kiện 2: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:
12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Hoặc
12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Điều kiện 3: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Bạn cần nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Điều kiện 4: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng là bao nhiêu?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. | = | Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp. | x | 60% |
Nhưng
- Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở nếu bạn thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động nếu bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương; do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
Ví dụ :
Bạn nghỉ việc vào tháng 10/2020; tiền lương làm căn cứ tính là mức trung bình tiền lương của tháng 10, tháng 9, 8 7, 6, 5 năm 2020.
Mức lương trung bình 6 tháng (không tính các khoản phụ cấp) của bạn là 4.000.000 đồng.
Mức hưởng sẽ bằng: 4.000.000 x 60% = 2.400.000 đồng.
Thời gian,thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng.
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng;
Được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày anh A nộp đủ hồ sơ.
Hồ sơ,thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Về hồ sơ
Căn cứ Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP , hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
Một là: Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp- theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.(Tham khảo Mẫu số 03 Đề nghị hưởng Tctn của người lao động thực hiện; ban hành kèm theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp)
Hai là: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
- Quyết định chấm dứt HĐLĐ
- hoặc HĐ làm việc đã hết hạn
- hoặc quyết định thôi việc
- hoặc quyết định sa thải
- hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc
- hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
Lưu ý: Nếu anh A thuộc trường hợp “Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng“.
Thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
Ba là: Sổ bảo hiểm xã hội.
Bốn là:CMND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photo nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu.
Năm là : Hai ảnh 2×3.
Về Thủ tục
Bước 1:Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Anh A chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp; thì phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi anh A muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra
Anh A được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Lưu ý:Ngày nộp hồ sơ đề nghị trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Bước 2:Giải quyết hồ sơ
- Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày anh A nộp đủ hồ sơ cho Trung tâm giới thiệu việc làm.
- Chi trả : Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý:Nếu trong thời hạn 7 ngày làm việc; mà anh A không đến nhận Quyết định được hưởng trợ cấp; thì Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trình lên ban lãnh đạo Sở lao động – Thương binh và Xã hội để hủy Quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Và nếu trong 2 ngày làm việc; kể từ ngày nhận lịch hẹn đến nhận trợ cấp mà anh A không đến nhận thì hiển nhiên được xem như không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, nếu thuộc trong các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, tai nạn, ốm đau,…; (có chứng nhận, xác nhận của cơ sở, cơ quan chức năng) nên anh A không đến đúng hẹn để nhận thì sẽ được cơ quan cấp trợ cấp xét duyệt và vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Trong thời gian hưởng trợ cấp : hằng tháng anh A phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
- Anh A đang ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
- Trường hợp bất khả kháng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề trợ cấp thất nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn,giúp đỡ của luật sư, hãy sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn lao động hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Thời điểm được hưởng trợ cấp thất nghiệp là khi nào?” answer-0=”Sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Tự ý bỏ việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?” answer-1=”trường hợp này bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”sau bao lâu khi nộp hồ sơ mới được hưởng trợ cấp ” answer-2=” Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.” image-2=”” count=”3″ html=”true” css_class=””].