Trong quá trình ly hôn, ngoài việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên thì luật pháp còn quy định về việc phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Phân chia tài sản khi ly hôn là một quá trình phức tạp. Luật sư X xin hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn qua bài viết này.
Xin chào Luật sư, tôi và chồng đã kết hôn được 10 năm và nay cả 2 đều đồng thuận ly hôn khi không tìm được tiếng nói chung. Mong luật sư hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn giúp gia đình vì chúng tôi có nhiều tài sản chung phát sinh. Xin cảm ơn!
Căn cứ pháp lí
- Luật Hôn nhân và gia định 2014
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Hướng dẫn cách xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng
Tài sản riêng là gì?
Được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản sau:
- Các tài sản của vợ hoặc của chồng có trước khi đăng ký kết hôn;
- Các tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chia riêng cho chồng khi hai vợ chồng có thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Các tài sản mà vợ hoặc chồng được được người khác tặng cho riêng, thừa kế riêng cho họ trong thời kỳ hôn nhân; được sở hữu riêng theo các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của các cơ quan có thẩm quyền khác;
- Các tài sản, hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sau khi phân chia tài sản riêng của hai vợ chồng trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận đây là tài sản chung.
- Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; vợ hoặc chồng có chứng nhận về quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
- Các khoản trợ cấp, ưu đãi riêng mà vợ hoặc chồng được hưởng (nếu vợ, chồng là người có công với cách mạng) hoặc các quyền tài sản khác mà gắn trực tiếp với quyền nhân thân riêng của mỗi người theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể đưa ra kết luận và chia thành hai hình thức để sở hữu tài sản riêng của vợ chồng:
- Hình thức thứ 1: Tài sản riêng được hình thành trước khi kết hôn: Bất cứ tài sản nào được hình thành trước khi hai người ký giấy “đăng ký kết hôn” chính là tài sản riêng của người đó;
- Hình thức thứ 2: Tài sản riêng do có được riêng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định (được tặng cho, thừa kế, trợ cấp, ưu đãi riêng …);
Tài sản chung khi ly hôn của vợ chồng là gì?
Các tài sản được coi là tài sản chung theo quy định của pháp luật. Được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Các tài sản được tạo ra, thu nhập được trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh; các thu nhập khác; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
- Các trường hợp không chứng minh được là tài sản riêng thì mặc nhiên là tài sản chung;
- Các tài sản được thừa kế, được tặng cho chung và tài sản được các bên thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng;
- Các tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng sử dụng nhằm nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc để thực hiện nghĩa vụ chung.
Cách để xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng
Sẽ có 03 cách để vợ chồng có thể xác định tài sản chung, tài sản riêng:
- Cách thứ 1: Thỏa thuận phân chia tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng bằng văn bản. Văn bản có thể có công chứng, chứng thực;
- Cách thứ 2: Vợ chồng yêu cầu tòa án quyết định công nhận tài sản riêng vợ chồng. Việc công nhận theo điều kiện và nguyên tắc quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014; và Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
- Cách thứ 3: Vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn; ghi rõ nội dung về yêu cầu tòa án giải quyết phân chia tài sản. Đây là phương án khi không thỏa thuận được. Việc giải quyết quyền về tài sản và quyền nhân thân của hai người là độc lập.
Quý khách có thể thực hiện 1 trong những cách nêu trên để phân định quyền sở hữu tài sản. Điều này sẽ tạo thuận tiện trong giao dịch mua bán.
https://www.youtube.com/watch?v=7sYy9QIEvds
Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Nguyên tắc xác định khối tài sản chung vợ chồng
- Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.
Dựa vào nguyên tắc này thì có thể dễ dàng xác định đâu là tài sản chung có thể chia. Với tài sản riêng thì người sở hữu phải tự chứng minh và xuất trình giấy tờ cho Tòa án. Nếu không xuất trình được thì Tòa án sẽ coi đó là tài sản chung áp dụng theo hai nguyên tắc Luật sư X vừa nêu.
Tòa án phân chia tài sản chung theo hướng nào
Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn. Đây là căn cứ phân chia tài sản chung. Nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em. Do vậy khi làm đơn ly hôn bạn cần đưa ra yêu cầu chi tiết cho Tòa án.
Trường hợp không có yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu của vợ chồng đối lập nhau thì:
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
- Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,… sẽ bị xem xét mức chia tài sản nhỏ hơn.
Hướng dẫn cách chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Nguyên tắc chia tài sản chung
Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung. Quy định nằm tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo 2 cách:
- Theo thỏa thuận của vợ chồng
- Theo quyết định của Tòa án.
Hình thức của thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Quy định mới về phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Từ 01/03/2016 việc chia tài sản chung của vợ chồng áp dụng theo thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Cụ thể: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề. Trong đó có thể thỏa thuận cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Giá trị tài sản chung của vợ chồn; tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
- Khi giải quyết ly hôn có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu. Tòa án sẽ xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
- Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
(1) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”
Tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng; cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ; nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
(2) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung”
Sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
(3) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”
Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh; để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự;
(4) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”
Lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân; tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Lưu ý:
- Tài sản chung của vợ chồng có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn; hoặc tách riêng thành một vụ án khác. Tức là có thể chọn cách phân chia tài sản sau khi đã ly hôn.
- Trường hợp đã nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung: Được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
- Án phí khi phân chia tài sản ly hôn phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Đây là án phí có giá ngạch.
Tham khảo bài viết: Án phí ly hôn
Hi vọng bài viết “hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn” sẽ có X Hãy liên hệ khi có nhu cầu về dịch vụ ly hôn nhanh: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Tài sản riêng là gì?” answer-0=”Được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản sau: Các tài sản của vợ hoặc của chồng có trước khi đăng ký kết hôn; Các tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chia riêng cho chồng khi hai vợ chồng có thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Các tài sản mà vợ hoặc chồng được được người khác tặng cho riêng, thừa kế riêng cho họ trong thời kỳ hôn nhân; được sở hữu riêng theo các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của các cơ quan có thẩm quyền khác; Các tài sản, hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sau khi phân chia tài sản riêng của hai vợ chồng trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận đây là tài sản chung. Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; vợ hoặc chồng có chứng nhận về quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ; Các khoản trợ cấp, ưu đãi riêng mà vợ hoặc chồng được hưởng (nếu vợ, chồng là người có công với cách mạng) hoặc các quyền tài sản khác mà gắn trực tiếp với quyền nhân thân riêng của mỗi người theo quy định của pháp luật.” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Tài sản chung vợ chồng là gì?” answer-1=”Các tài sản được coi là tài sản chung theo quy định của pháp luật. Được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau: Các tài sản được tạo ra, thu nhập được trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh; các thu nhập khác; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; Các trường hợp không chứng minh được là tài sản riêng thì mặc nhiên là tài sản chung; Các tài sản được thừa kế, được tặng cho chung và tài sản được các bên thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng; Các tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng sử dụng nhằm nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc để thực hiện nghĩa vụ chung.” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”Nguyên tắc xác định khối tài sản chung vợ chồng” answer-2=”Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.” image-2=”” count=”3″ html=”true” css_class=””]