Khi đạt đến độ tuổi trưởng thành kết hôn là một điều được xem là hiển nhiên. Việc kết hôn sẽ xuất phát tự sự tự nguyện của hai người; trên nguyên tắc bình đẳng. Và có nhiều trường hợp gia đình nhận con nuôi sau đó con nuôi và con đẻ lại có mong muốn được kết hôn với nhau. Điều này sẽ không thể tránh được sự phản đối từ gia đình. Vì cho rằng con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau. Vậy thực tế thì pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng với Luật sư X làm rõ các nội dung của vấn đề kết hôn giữa con nuôi và con đẻ.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nội dung tư vấn
Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 điều kiện để nam, nữ kết hôn bao gồm:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Như vậy khi đủ tuổi và phù hợp với điều kiện kết hôn mà pháp luật hôn nhân gia đình thì có tiến hành kết hôn với nhau.
Các trường hợp cấm kết hôn
Một trong những điều kiện cần thiết được đặt ra khi nam nữ đăng ký kết hôn đó là không thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Theo đó, những trường hợp bị cấm kết hôn bao gồm:
- Kết hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Lợi dụng việc kết hôn để mua bán người; bóc lột sức lao động; xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn; chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy, khi phù hợp với quy định thì hai người có thể kết hôn với nhau. Và việc kết hôn giữa con nuôi và con đẻ không thuộc trường hợp mà pháp luật cấm.
Kết hôn giữa con nuôi và con đẻ có hợp pháp?
Điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về một số trường hợp cấm kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống; nuôi dưỡng như sau:
“Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”
Theo đó, cấm kết hôn giữa những chủ thể có quan hệ huyết thống; nuôi dưỡng bao gồm:
- Những người cùng dòng máu trực hệ: là những người có quan hệ huyết thống; người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
- Những người trong phạm vi ba đời: là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ; cùng cha khác mẹ; cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy; chỉ cần đáp ứng các điều kiện kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình; không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn giữa con nuôi và con đẻ hoàn toàn được cho phép. Việc kết hôn sẽ được đăng ký đúng quy định tại cơ quan có thẩm quyền.
Mời bạn đọc xem thêm
- Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
- Kết hôn đồng giới, pháp luật hiện nay thừa nhận hay bác bỏ?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của luật sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Trên thức tế pháp luật hiện hành không có quy định nào cho phép kết hôn cùng giới. Có thể thấy pháp luật hiện hành tuy không nghiêm cấm những người đồng tính kết hôn cũng như không thừa nhận việc này. Nếu các cặp đôi đồng tính muốn tiến tới hôn nhân và sống với nhau như vợ chồng; thì về mặt pháp lý cuộc hôn nhân đó không được pháp luật thừa nhận. Có nghĩa là hôn nhân đồng giới không bị ràng buộc bởi các quy định hiện hành về hôn nhân và gia đình
Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật qui định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ khi kết hôn. Việc đăng kí kết hôn một mặt bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong việc kết hôn; mặt khác, giấy chứng nhận kết hôn hôn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là chứng cứ xác nhận quan hệ vợ; chồng hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý; là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi; sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong trình trạng hôn nhân. Sau khi đăng ký kết hôn; sẽ phát sinh quyền lợi; nghĩa vụ đối với người chồng và người vợ. Nếu như nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn; sẽ gặp rắc rối trong việc xác định tài sản chung và tài sản riêng; cũng như rất khó khăn để chứng minh quyền lợi của mình