Không ít trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không tiến hành đăng ký kết hôn nhằm xác nhận quan hệ hôn nhân. Do đó, khi tình cảm không còn thì dẫn đến rất nhiều tranh chấp khó xử lý. Vậy Theo quy định Kết hôn trái pháp luật phải làm sao phân chia tài sản chung? Kết hôn trái pháp luật có được tự thỏa thuận phân chia tài sản chung không? Khi nào việc phân chia tài sản chung của vợ chồng bị vô hiệu? Việc hủy kết hôn trái pháp luật sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý gì? Mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Kết hôn trái pháp luật là gì?
Khái niệm kết hôn trái pháp luật căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Việc hủy kết hôn trái pháp luật sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý gì?
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:
– Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Kết hôn trái pháp luật có được tự thỏa thuận phân chia tài sản chung không?
Tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Theo đó, trong trường hợp hai bạn sống thử (chung sống như vợ chồng) với nhau và có tài sản chung thì hai bạn được quyền được tự thỏa thuận phân chia tài sản.
Kết hôn trái pháp luật phải làm sao phân chia tài sản chung?
Theo Khoản 1d Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định một số điều kiện kết hôn như sau:
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Theo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Theo đó, hôn nhân giữa chị và chồng chị là trái với quy định của pháp luật. Chị có thể viết đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật và giải quyết vấn đề tài sản chung, con chung (nếu có). Trường hợp của chị, khi giải quyết vấn đề tài sản chung và con chung (nếu có) sẽ được giải quyết giống với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Khi nào việc phân chia tài sản chung của vợ chồng bị vô hiệu?
Căn cứ Điều 42 Luật này việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, nếu bạn và chồng bạn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng thuộc vào các trường hợp như trên thì sẽ bị tuyên bố vô hiệu.
Thời điểm có hiệu lực của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là khi nào?
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản;
Nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định 2022
- Trình tự kết hôn với người Đài Loan theo quy định mới năm 2022
- Dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài giá rẻ, chất lượng
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Kết hôn trái pháp luật phải làm sao phân chia tài sản chung”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề về xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, thủ tục khai nhận di sản thừa kế, kết hôn với người nước ngoài….Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì chị ruột lại không có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Bạn có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Ngoài ra, bạn có thể khuyên em gái mình tự làm đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Theo quy định thì trong trường hợp hai bạn sống thử (chung sống như vợ chồng) với nhau và có tài sản chung thì hai bạn được quyền được tự thỏa thuận phân chia tài sản.
Theo quy định thì mặc dù đang trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.