Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp. Cụ thể là gia đình tôi ở một khu du lịch nên có mở một khách sạn, tôi thắc mắc rằng theo quy định hiện nay khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Nếu có, khách sạn nhà tôi sẽ cần thực hiện thông báo lưu trú theo phương thức nào? Trong trường hợp bắt buộc phải thông báo lưu trú mà không thực hiện thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Nghị định 96/2016/NĐ-CP
- Luật cư trú năm 2020
Quy định pháp luật về lưu trú như thế nào?
Theo quy định tại Điều 31 Luật cư trú 2006 thì việc lưu trú và thông báo lưu trú được thực hiện như sau:
“Điều 31. Lưu trú và thông báo lưu trú
1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.”
Như vậy, có thể hiểu lưu trú là việc cá nhân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phương, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình tuy nhiên các trường hợp này không thuộc trường hợp phải tiến hành thực hiện hoạt động phải đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, quy định này chưa quy định cụ thể là trường hợp nào phải thực hiện đăng ký lưu trú. Luật cư trú năm 2020 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/7/2021 quy định: “Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.” Như vậy, trong quy định này đã quy định rõ ràng về thời gian mà cá nhân ở lại nơi không phải nơi thường trú hoặc nơi họ đã đăng ký tạm trú ít hơn 30 ngày thì phải lưu trú.
Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không?
Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú
4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:
a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại;
b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.
…
Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam.
Riêng đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.
Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
Thông báo lưu trú
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
…
Như vậy, việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức quy định như sau:
– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
– Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
– Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Mức phạt nào dành cho khách sạn không thực hiện thông báo lưu trú?
Căn cứ tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
…
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
…
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
…
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;
đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
…
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
…
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…
Như vậy, cá nhân kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;
Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;
Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, với tổ chức vi phạm thì mức phạt của tổ chức kinh doanh khách sạn sẽ gấp 2 lần mức phạt trên.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Năm 2023 khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về Thủ tục nhận tiền hỗ trợ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân 2023
- Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp năm 2023
- Mẫu giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Trách nhiệm về thông báo lưu trú của cơ quan đăng ký cư trú theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
Thời gian thông báo lưu trú: thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 08 giờ ngày hôm sau.