Chào luật sư, tôi là công nhân đang làm ở công ty may giày xuất khẩu. Tôi ký hợp đồng lao động và đi làm được 9 năm nay. Năm vừa qua sức khỏe của tôi không đáp ứng được công việc. Vì vậy tôi muốn xin nghỉ việc. Nhưng tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn là Làm 9 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp? Mong luật sư giải đáp!!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư X xin phép được giải đáp như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Làm 9 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?
Điều 50 Luật việc là 2013 có quy định như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng; bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp; nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở; đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương; do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng; theo quy định của Bộ luật lao động; đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp; nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16; kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp; theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo đó:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng; thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy, dù tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu năm t;hì số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không quá 12 tháng.
Làm 9 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết; và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này; thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm; quy định điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 49: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
Theo quy định trên ta có thể thấy người lao động đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến trở lên; trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc đối hợp đồng có xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn; Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng mùa vụ thì mới đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Như vậy, đóng bảo hiểm được 9 tháng không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP , hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp- theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.(Tham khảo Mẫu số 03 Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện; ban hành kèm theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp)
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định chấm dứt HĐLĐ; hoặc HĐ làm việc đã hết hạn; hoặc quyết định thôi việc; hoặc quyết định sa thải;hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc;hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- CMND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photo nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu.
- Hai ảnh 2×3.
Bước 2: Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận; kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả; và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ; người lao động chưa tìm được việc làm thì đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ; trung tâm dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp; thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4. Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Trong trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp; theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP; trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp; cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.
Hàng tháng cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp; trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó; nếu không nhận được quyết định tạm dừng; chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Bước 5. Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
Hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
- Các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về Làm 9 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Bên cạnh đó, nếu bạn có nhu cầu về đơn xác nhận tình trạng hôn nhân. Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp có những chế độ sau:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ Học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.