Việc hàng thật, giả tràn lan trên thị trường là rất khó để kiểm soát. Đầu tháng 5/2019, công an quận Nam Từ Liêm Hà Nội đã khởi tố 3 bị can để làm rõ hành vi làm giả chứng chỉ, bằng cấp, đồng thời mở rộng điều tra các đối tượng mua và sử dụng văn bằng giả là cán bộ, quan chức. Ngày nay, gạo còn làm giả được chứ nói gì tới chứng chỉ, bằng cấp. Vậy làm bằng cấp chứng chỉ giả tội gì và mức xử lí hình sự là bao nhiêu?
Căn cứ:
- Bộ luật hình sự 2015
Nội dung tư vấn
1. Chứng chỉ, bằng cấp giả là gì?
Chứng chỉ và bằng cấp là hai thuật ngữ quá quen thuộc trong thời đại ngày nay. Cả hai đều dùng để chứng minh việc hoàn tất một khóa học nào đó. Tuy nhiên, điểm khác nhau giữa hai từ ngữ trên như sau:
- Chứng chỉ chứng minh việc hoàn tất một khóa học từ 1-2 năm, được trao bởi bất kì một cơ sở nào.
- Bằng cấp chứng minh việc hoàn tất một khóa học từ 3-4 năm, được 1 trường đại học uy tín trao tặng.
Theo đó chứng chỉ, bằng cấp giả là hai bằng chứng được tạo ra không đúng sự thật, không có giá trị sử dụng, tuy nhiên việc tạo ra rất tinh vi, đôi khi bằng mắt thường sẽ không nhìn thấy.
Tuy chưa phải là điều kiện đủ nhưng nó là điều kiện cần để để nhà tuyển dụng có thể tuyển bạn hay bạn có khả năng để thăng chức. Tuy nhiên việc sử dụng chứng chỉ, bằng cấp giả gây ra sự bất công và hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, là một việc làm đáng lên án.
2. Mức xử phạt khi vi phạm
Làm chứng chỉ, bằng cấp giả đủ yếu tố cấu thành tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 314 bộ luật hình sự 2015. Theo đó mức xử lí hình sự nặng nhất có thể lên đến 7 năm tù, người phạm tội có thể chịu thêm mức xử phạt hành chính lên đến 50.000.000.
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
3. Phân biệt thật – giả thế nào?
Với thời đại bây giờ, thật giả giả thật, rất khó để nhận biết, tuy nhiên vẫn còn một số cách sau đây:
- Đơn giản nhất là sẽ xác minh lại thông tin tại trường mà bạn đã theo học, chỉ mất một chút thời gian nhưng hiệu quả cao.
- Bạn cũng có thể so sánh chữ kí của hiệu trưởng trường đó và văn bằng xem xét sự khác biệt để đưa ra kết luận.
- Bộ Giáo dục và đào tạo đã yêu cầu các cơ sở giáo dục in phôi chứng chỉ văn bằng phải quy định ký hiệu nhận dạng và có chống làm giả. Có thể căn cứ vào dấu hiệu này để phân biệt thật hay giả.
Hy vọng bài viết có ích cho bạn !
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Làm bằng cấp, chứng chỉ giả tội gì? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.