Giấy chứng tử (Giấy khai tử) là giấy tờ hộ tịch của cá nhân; đượ c cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện; hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan để xác nhận tình trạng một người đã chết; xác định về thời gian chết, địa điểm chết và nguyên nhân cái chết. Hiện nay với tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp; rất nhiều các thủ tục hành chính đã được số hóa và thực hiện online. Vậy có thể ” làm giấy chứng tử online” được không?.
Câu hỏi: Bà tôi mới mất cách đây 5 ngày, hiện nay gia đình tôi muốn khai tử cho bà. Tuy nhiên do tình hình dịch bệnh phức tạp hạn chế ra ngoài; nên tôi muốn hỏi là có thể làm giấy chứng tử online được không?.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo ngay bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Giấy chứng tử là gì?
Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyề; thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một con ngườ; và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó; đồng thời, là phương tiện để nhà nước theo dõi biến động dân số của mình.
Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử; nhằm xác nhận một người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật; của con người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý; có liên quan đến người chết: Chia thừa kế, hưởng chế độ, hưởng bảo hiểm…
Giấy chứng tử được cấp trên cơ sở giấy báo tử; và thủ tục đăng ký khai tử tại cơ quan có thẩm quyền.
Giấy chứng tử dùng để làm gì?
Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch; được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con; hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.
Giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng để:
– Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
– Giải quyết chế độ tử tuất;
– Xác định tài sản chung vợ chồng;
– Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…
Thẩm quyền đăng ký xin cấp giấy chứng tử
Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết; hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài; hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết; thì UBND cấp huyện nơi người đó chết; hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.
Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký giấy chứng tử
Theo Điều 33 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết; thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác; của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử.
Hồ sơ đăng ký khai tử cần chuẩn bị
– Tờ khai đăng ký khai tử;
– Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử như:
+ Đối với người chết tại cơ sở y tế: Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết do thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình; cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử…
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột; của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực; nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
– Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền; (trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa hoàn thiện);
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết; thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Lưu ý: Nếu gửi hồ sơ qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực; các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Thủ tục đăng ký khai tử
Bước 01: Nộp hồ sơ
Theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ được gửi tới:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam
– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài; hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
– UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.
Bước 02: Kiểm tra hồ sơ
Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai; và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện: Hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung; hoàn thiện theo quy định.
Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định; mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ; và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay; thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung; hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 03: Giải quyết khai tử
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch; cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch; và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Làm giấy chứng tử online
Hiện nay thủ tục làm giấy chứng tử online chưa được ứng dụng rộng rãi; mà mới chỉ thử nghiệm tại Hà Nội.
– Thời gian thực hiện: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ; mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
– Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn; người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật
– Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện; hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử;
– Người thực hiện việc đăng ký khai tử có thể trực tiếp nộp hồ sơ; tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính; hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Làm giấy chứng tử online” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; tạm ngưng công ty; Thủ tục đăng ký bảo hộ logo; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Bảo hộ logo độc quyền; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Tội quấy rối người khác qua điện thoại
- Làm gì khi bị người khác dọa đánh
- Luật chia tài sản khi bố mẹ còn sống
Câu hỏi thường gặp
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.
Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí khai tử là lệ phí hộ tịch, đây à khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).
Lệ phí khai tử là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.