Hiện nay khi làm sổ đỏ cần các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Điều này để đảm bảo tính chính xác của việc xác lập quyền sở hữu. Vậy khi đã kết hôn làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn không? Cần các loại giấy tờ gì để làm sổ đỏ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Khái quát về sở hữu chung và xác lập quyền sở hữu chung
Sở hữu chung là một hình thức sở hữu được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015).
Theo đó, sở hữu chung là việc một tài sản nhưng lại thuộc quyền sở hữu của hai hay nhiều người, nói cách khác đó là trường hợp hai hay nhiều người có chung một tài sản.
Theo quy định tại Điều 207 BLDS 2015, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm:
- Sở hữu chung theo phần
- Sở hữu chung hợp nhất
Trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành
Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp sau:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
- Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Cấp Giấy chứng nhận mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 1.7.2014.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Ngoài ra theo Điều 22, 23, 26 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, người sử dụng đất có vi phạm hoặc có vướng mắc được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện, cụ thể:
- Cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước 01/7/2014.
- Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền.
- Cấp Giấy chứng nhận với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Cấp Giấy chứng nhận cho đất có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau.
- Cấp Giấy chứng nhận với thửa đất đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên.
Làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn hay không?
Như đã nêu ở trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại văn bản xác nhận tại thời điểm xin cấp giấy, cá nhân có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác hay không. Nói cách khác, dựa vào giấy tờ này có thể xác định tại một thời điểm nào đó, cá nhân đó đã có vợ hoặc chồng hay chưa.
Hiện nay, các thủ tục liên quan đến làm sổ đỏ như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp đổi sổ đỏ diễn ra rất phổ biến. Việc thực hiện các thủ tục này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật đất đai và các luật chuyên ngành liên quan, trong đó có luật hôn nhân và gia đình. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cũng là một loại tài sản của một cá nhân, hộ gia đình. Theo quy định của luật hôn nhân gia đình, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng chỉ trừ các trường hợp như được tặng cho riêng, thừa kế riêng và được mua bằng tiền riêng của mình, tài sản hình thành trước hoặc sau hôn nhân sẽ là tài sản riêng của cá nhân đó.
Khi một cá nhân, muốn xác định quyền sử đất hoặc tài sản được ghi nhận trong sổ đỏ là tài sản riêng hay chung của vợ chồng thì cần phải xác minh được tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cá nhân đó có đăng ký kết hôn với ai hay không, vì vậy cần phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Khi làm sổ đỏ, ngoài các giấy tờ liên quan đến thửa đất như sổ đỏ, giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, tờ khai thông tin theo mẫu thì cần phải cung cấp được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung hay riêng của vợ/chồng. Trường hợp đây là tài sản riêng, hình thành trước hôn nhân, cá nhân đó hoàn toàn có thể tự mình thực hiện các thủ tục mua bán, tặng cho, thế chấp mà không cần chữ ký của vợ/chồng.
Hơn thế nữa, theo quy định của pháp luật, trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, để tránh trường hợp xảy ra tranh chấp về sau vì Luật đất đai chưa yêu cầu bắt buộc phải ghi cả tên vợ và chồng vào trong sổ đỏ, trên sổ đỏ dù chỉ có tên một người vẫn có thể xác định đấy là tài sản chung nếu nó hình thành trong thời kỳ hôn nhân, rất khó khăn trong việc quản lý.
Tương tự, việc cấp đổi sổ đỏ do bị rách hoặc cũ cũng cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định sổ đất này có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không.
Vậy khi làm sổ đỏ chỉ cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Không yêu cầu phải có giấy đăng kí kết hôn.
Trình tự, thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thứ nhất, về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ theo điều 21, nghị định 123/2015/NĐ- CP quy định có thể xác định thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn dân là do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân hoặc nơi có đăng ký tạm trú (Trong trường hợp công dân không có nơi thường trú) cấp.
Do vậy, khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn hoặc làm các thủ tục liên quan đến đất đai, bất động sản người dân phải nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú.
Thứ hai, về hồ sơ giấy tờ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
Chứng minh dân dân/ Căn cước công dân của người xin xác nhận ( Trong trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải bổ sung thêm chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của người mình sẽ kết hôn);
Sổ hộ khẩu của người xin xác nhận (Trong trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải bổ sung thêm sổ hộ khẩu của người mình sẽ kết hôn);
Bản án hoặc quyết định ly hôn trong trường hợp đã ly hôn;
Giấy chứng tử trong trường hợp vợ hoặc chồng đã chết.
Thứ ba, về trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Công dân nộp bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật cho cán bộ tư pháp tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trên Cổng thông tin dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc, cán bộ tư pháp phải xác minh xác thông tin mà công dân khai trong tờ khai theo mẫu, tình trạng hôn nhân của công dân và các giấy tờ chứng minh nhân thân của công dân. Nếu công dân đủ điều kiện để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cán bộ tư pháp trình chủ tịch ủy ban dân cấp xã ký và cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân yêu cầu.
Trường hợp nếu công dân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì công dân phải tự đến những nơi mình đã thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Nếu công dân đó không tự chứng minh được thì cán bộ tư pháp sẽ báo cáo chủ tịch UBND xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi công dân đã từng cư trú tiên hành xác minh, kiểm tra về tình trạng hôn nhân của công dân.
Như đã phân tích ở bài viết trên có thể thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc làm sổ đỏ bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để cơ quan có thẩm quyền xác định được sổ đỏ này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ/chồng.
Mời bạn xem thêm
- Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm năm 2022 là bao nhiêu?
- Hủy sổ đỏ trong trường hợp nào theo quy định năm 2022?
- Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con 2022
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định phí làm sổ đỏ ; Phí tách sổ đỏ ; Phí gia hạn thời gian sử dụng đất của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Để xác nhận tình trạng hôn nhân cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại văn bản xác nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân nhằm xác nhận nội dung tại một thời điểm nhất định cá nhân đó đang trong tình trạng độc thân hay đã kết hôn.
Bước 1: Người có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân truy cập vào trang web của cổng dịch vụ công quốc gia https://dichvucong.gov.vn. Nếu đã có tài khoản ấn ” đăng nhập”, chưa có tài khoản thì chọn ” đăng ký” để tạo lập tài khoản theo hướng dẫn.
Bước 2: Tại giao diện chính của màn hình ấn chọn mục ” Thông tin và dịch vụ” sau đó ấn ” dịch vụ công trực tuyến”, tại mục này sẽ hiển thị mục tìm kiếm, người tìm gõ từ khóa ” tình trạng hôn nhân” sẽ hiển thị trên thanh tìm kiếm mục ” Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”
Bước 3: Ở góc phải màn hình sẽ hiện lên các thông tin liên quan đến người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn ấn lựa chọn các tỉnh, thành phố, quận huyện, xã phường nơi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 4: Sau khi nhập đầy đủ, chính xác các thông tin yêu cầu người nộp hồ sơ ấn ” Nộp trực tuyến” để nộp hồ sơ .
Theo quy định của pháp luật việc làm sổ đỏ bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để cơ quan có thẩm quyền xác định được sổ đỏ này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ/chồng.