Lấn chiếm đất rừng phòng hộ bị xử phạt thế nào?

bởi Gia Vượng
Lấn chiếm đất rừng phòng hộ bị xử phạt thế nào?

Rừng phòng hộ, hay còn gọi là rừng bảo vệ, là một nguồn tài nguyên quý báu của tự nhiên. Chúng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ và duy trì môi trường sống của loài cây, động vật, và cả con người. Rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì nguồn nước sạch. Chúng thấm nước, giữ lại cát, bùn, và các chất ô nhiễm khỏi dòng nước, giúp duy trì nguồn nước sạch và ngăn chặn xâm nhập của hạt bùn và các chất độc hại vào nguồn nước. Vậy khi lấn chiếm đất rừng phòng hộ bị xử phạt thế nào?.

Đất rừng phòng hộ được xác định dựa trên những tiêu chí nào?

Rừng phòng hộ góp phần giảm thiểu quá trình xói mòn đất, bảo vệ lớp đất màu mỡ và cung cấp đất ổn định cho cây trồng. Điều này quan trọng trong việc duy trì năng suất nông nghiệp và bảo vệ cơ sở hạ tầng.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp (Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì tiêu chí xác định rừng phòng hộ được quy định cụ thể như sau:

1. Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;

b) Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 – 3 tháng;

c) Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm.

2. Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư

Khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.

3. Rừng phòng hộ biên giới

Khu rừng phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới.

Lấn chiếm đất rừng phòng hộ bị xử phạt thế nào?

4. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền;

b) Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng quy định tại điểm a khoản này: chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có diện tích từ 100 ha trở lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25 độ trở lên. Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường hợp vùng cát có diện tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có độ dốc dưới 25 độ.

5. Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Đối với vùng bờ biển bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;

b) Đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là 150 m;

c) Đối với vùng cửa sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối thiểu là 20 m tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;

d) Đối với vùng đầm phá ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển ở nơi có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m.

Hành vi lấn chiếm đất rừng phòng hộ bị xử lý như thế nào?

Rừng phòng hộ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì năng suất nông nghiệp và bảo vệ cơ sở hạ tầng. Một trong những lợi ích chính của rừng phòng hộ là khả năng giảm thiểu quá trình xói mòn đất, bảo vệ lớp đất màu mỡ và cung cấp đất ổn định cho cây trồng. Rừng phòng hộ, bằng cách củng cố cấu trúc đất và duy trì độ ẩm, giúp ngăn chặn quá trình xói mòn. Điều này không chỉ bảo vệ đất màu mỡ, mà còn duy trì tính năng và hiệu suất của đất nông nghiệp.

Tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về lấn, chiếm đất như sau:

Lấn, chiếm đất

Lấn chiếm đất rừng phòng hộ bị xử phạt thế nào?

3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Như vậy, tùy thuộc vào diện tích đất rừng phòng bị lấn chiếm mà cá nhân có hành vi lấn chiếm đất rừng phòng hộ có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng theo quy định của pháp luật

Lấn chiếm đất rừng phòng hộ có bị phạt tù không?

Rừng phòng hộ không chỉ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường tự nhiên mà còn là một phần thiết yếu trong đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững của nền nông nghiệp. Việc bảo tồn và quản lý rừng phòng hộ là một sự đầu tư đáng giá cho tương lai của chúng ta.

Tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó, người nào có hành vi lấn chiếm đất rừng phòng hộ thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.

Mức phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào mức độ thực hiện hành vi và quyết định của Tòa án.

Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ

Rừng phòng hộ không chỉ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường tự nhiên mà còn là một phần thiết yếu trong đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững của nền nông nghiệp. Việc bảo tồn và quản lý rừng phòng hộ không chỉ là một trách nhiệm mà còn là một sự đầu tư đáng giá cho tương lai của chúng ta.

Theo Điều 26 của Luật Lâm nghiệp 2017, việc tổ chức quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ được quy định một cách cụ thể như sau:

Tổ chức quản lý rừng đặc dụng:

  1. Tổ chức quản lý vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích tập trung từ 3.000 ha trở lên. Điều này áp dụng cho các khu vực rừng có diện tích lớn, như vườn quốc gia hoặc khu dự trữ thiên nhiên, nơi quản lý chặt chẽ là cần thiết để bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh học và môi trường tự nhiên.
  2. Trong trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha, thì sẽ thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn. Điều này nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và bền vững của các khu vực nhỏ hơn mà vẫn quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
  3. Tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia được tự tổ chức quản lý khu rừng. Điều này đảm bảo rằng những khu vực chuyên biệt này có sự quản lý chặt chẽ và chuyên nghiệp, giúp thúc đẩy nghiên cứu và bảo tồn các loài cây quý báu, sinh vật quý hiếm, và môi trường tự nhiên quan trọng.

Tổ chức quản lý rừng phòng hộ:

  1. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên hoặc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 3.000 ha trở lên. Điều này nhằm đảm bảo rằng các khu vực rừng phòng hộ quan trọng, như rừng đầu nguồn hay rừng biên giới, được quản lý một cách chặt chẽ để bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh lãnh thổ.
  2. Đối với các khu rừng phòng hộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a ở khoản này, thì sẽ giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang trên địa bàn để quản lý. Điều này thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan và đảm bảo quản lý hiệu quả của các khu vực rừng phòng hộ không thuộc các trường hợp quy định chi tiết khác.

Việc tổ chức quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ sẽ tuân theo Quy chế quản lý rừng, đảm bảo việc quản lý này được thực hiện một cách hiệu quả, bền vững và theo các quy định pháp luật hiện hành.

Ngoài ra, với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, LSX sẽ cung cấp dịch vụ làm thủ tục Thừa kế đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Tìm hiểu thêm:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Lấn chiếm đất rừng phòng hộ bị xử phạt thế nào?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Phân loại đấ rừng phòng hộ như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, rừng phòng hộ phân loại theo mức độ xung yếu bao gồm 2 nhóm sau:
– Nhóm 1:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn;
+ Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư;
+ Rừng phòng hộ biên giới;
– Nhóm 2:
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.

Quy định về rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư như thế nào?

Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP là khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm