Chào luật sư! Tôi đang trong thời gian nghỉ thai sản và được hưởng đầy đủ chế độ thai sản. Tuy nhiên, tôi có nguyện vọng đi làm trước thời hạn phải đi làm. Bởi vì, sức khỏe tôi tốt và tôi có mẹ đẻ trông con giúp. Công ty lại gần nhà. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là: tôi có được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai; sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia đủ thời gian bảo hiểm xã hội nhất định.
Mục đích của chế độ thai sản
Theo đó, mục đích cũng như lợi ích của chế độ thai sản mang lại như:
- Đem đến những điều kiện tốt nhất cho lao động nữ trong giai đoạn thực hiện chức năng làm mẹ và bảo đảm thực hiện các công tác xã hội.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho lao động nam khi vợ sinh con.
- Trong thời gian thai sản, người lao động nghỉ việc nhưng vẫn nhận được trợ cấp theo quy định của bảo hiểm thai sản. Đảm bảo thai sản cho người lao động và tạo điều kiện cho lao động nữ chăm sóc con nhỏ. Với các mục đích trên, chúng ta thấy, bảo hiểm thai sản là chế độ an sinh của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động đặc biệt là lao động nữ. Đây là chế độ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho lao động nữ trong quá trình mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ.
Các chế độ thai sản bao gồm
- Chế độ khám thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần; mỗi lần 01 ngày; Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Chế độ nghỉ khi sinh: Thời gian nghỉ chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi; cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng
- Trợ cấp một lần khi sinh: Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp:
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Đồng thời, phải đảm bảo đủ thời gian tham gia BHXH với trường hợp:
- Lao động nữ sinh con; nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ: Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai; phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Do đó, nếu bạn đủ điều kiện theo quy định thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 166/QĐ-BHXH, để hưởng chế độ thai sản, cần hoàn tất hồ sơ hưởng thai sản bao gồm các giấy tờ sau:
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
- Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám; chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh không đủ sức khỏe để chăm con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh; mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Lao động nữ có được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản
Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau:
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
Như vậy, lao động nữ có thể đi làm trước khi hết hạn nghỉ thai sản nếu đáp ứng các điều kiện trên.
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản được hưởng quyền lợi gì?
Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Khoản 1, 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Có thể bạn quan tâm
- Chồng sẽ được nghỉ thai sản nhiều lần khi vợ sinh con từ năm 2021
- Khó khăn vì Covid doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
- Cần làm gì khi chưa nhận được tiền hỗ trợ Covid-19
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về nội dung Lao động nữ có được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản? Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Tai nạn lao động được quy định là những tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận nào của cơ thể; có khả năng ảnh hưởng đến chức năng hoặc gây tử vong. Tai nạn lao động bao gồm các rủi ro xảy ra trong quá trình người lao động; gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động.
Khi bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tai nạn lao động. Cụ thể, các quyền lợi bao gồm những chế độ từ phía Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và phía người sử dụng lao động.
Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp; có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp; có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp; có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.