Xin chào Luật sư X. Hiện em 26 tuổi và sắp kết hôn. Gần đây em có tìm hiểu và biết đến hợp đồng hôn nhân, hợp đồng ký kết trước khi 2 người đăng ký kết hôn nhằm xác định việc phân chia tài sản nếu xảy ra tranh chấp khi ly hôn. Em thắc mắc rằng việc lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không? Mong được Luật sư giải đáp. Em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng hôn nhân là gì?
Hợp đồng hôn nhân là sự thỏa thuận giữa các bên khi chưa đăng ký kết hôn về việc xác lập các quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình trước, trong và sau thời kỳ hôn nhân.
Vậy, hợp đồng hôn nhân thường thỏa thuận vấn đề gì ?
– Thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản (theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015);
– Thỏa thuận quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng sau khi kết hôn (theo luật hôn nhân và gia đình);
Pháp luật Việt Nam không thừa nhận cũng không phủ nhận việc xác lập hợp đồng hôn nhân mà chỉ thỏa thuận rằng, mọi thỏa thuận đều phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản là: Không trái luật và không trái đạo đức xã hội.
Hôn nhân/Kết hôn là gì ?
Kết hôn là quyền của công dân khi muốn xác lập quan hệ với chồng khi thỏa mãn các điều kiện về kết hôn. Cụ thể được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Điều 8. Điều kiện kết hôn
Lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không?
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, sau khi đáp ứng được những điều kiên trên, nam nữ tiến hành việc đăng ký kết hôn. Hành vi này cũng làm phát sinh quan hệ hôn nhân và được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”
Lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không?
Pháp luật hiện hành không đưa ra bất cứ một định nghĩa hay quy định nào điều chỉnh về hợp đồng hôn nhân.
Tuy nhiên, Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra khái niệm hợp đồng như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Còn theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Như vậy, có thể hiểu, hợp đồng hôn nhân là sự thỏa thuận giữa vợ và chồng về xác lập các quyền, nghĩa vụ của hai bên sau khi kết hôn.
Tổng thống Mỹ Donald Trump là một trong những tấm gương điển hình cho việc thực hiện ký kết hợp đồng hôn nhân trước khi đăng ký. Ông chia sẻ “Tôi khuyên các bạn nên có bản hợp đồng tiền hôn nhân, đó không phải là việc bạn có tin tưởng vào người bạn đời của mình hay không. Mà đơn giản đó chỉ là việc tránh những cái rắc rối về sau”.
Vậy, hợp đồng tiền hôn nhân ở phương Tây vô hình chung được hiểu là những thỏa thuận của đôi bên về vấn đề tài sản, các vấn đề liên quan đến đời sống thậm chí là con cái trước hôn nhân. Đây được xem là một trong những tiến bộ của các nước đang phát triển và cũng có thấy rằng lợi ích của việc ký một hợp đồng hôn nhân như thế trước khi đăng ký. Chúng ta sẽ ít thấy đi những tranh chấp về tài sản, con cái sau ly hôn vì bản hợp đồng chính là một căn cứ thể hai bên tuân thủ.
Tại Việt Nam, thực tế việc ký hợp đồng hôn nhân là việc không mấy ai thực hiện về quan điểm vấn đề về tài sản khá “nhạy cảm” trong hôn nhân luôn tồn tại trong tiềm thức người Việt. Mặc dù vậy, tư tưởng phương Tây cũng là phần được hợp pháp hóa tại Việt Nam. Cụ thể tại Điều 47 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Theo đó, đây có thể coi là một hành lang pháp lý mở đầu cho những thỏa thuận tiền hôn nhân tại Việt Nam. Các vấn đề về tài sản trong quy định trên được cụ thể hóa tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Cụ thể bao gồm:
– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
– Nội dung khác có liên quan.
Có thể thấy, các nội dung được thiết lập trong thỏa thuận chung về tài sản được quy định rõ ràng. Thời điểm thiết lập này được thực hiện trước thời kỳ hôn nhân, được lập thành văn bản và phải có công chứng. Nội dung hợp đồng này hoàn toàn hợp pháp theo quy định và được công nhận và thực hiện.
Có thể thấy rằng, khác với phương tây thì pháp luật Việt Nam ngoài việc các bên có thể thỏa thuận với nhau về vấn đề tài sản còn vấn đề khác liên quan đến con cái, đời sống,.. thì chưa hề có quy định. Các thỏa thuận này được lập thì không được công nhận về mặt pháp lý.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
- Mẫu giấy ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân
- Tại sao cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về Xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi,… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước. Cán bộ tư pháp ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng hợp pháp trước pháp luật.
Đây là thủ tục pháp lý cần thiết, làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.
Theo luật hôn nhân gia đình thì những cặp nam nữ đủ những điều kiện sau thì được đăng ký kết hôn:
– Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;
– Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác…
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ngoài ra, khi làm thủ thục, người thực hiện phải xuất trình các giấy tờ như:
Giấy tờ chứng thực cá nhân
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú
Giấy tờ về việc đã ly hôn nêu đã kết hôn trước đây.