Xin chào Luật sư X, tôi có mảnh đất rộng 2040m2 trồng cà phê và bơ tại Buôn Mê Thuộc, nay sức khỏe tôi đã dần đi xuống không đủ sức chăm sóc cây trồng với diện tích rộng như thế, vì vậy tôi muốn chia nhỏ thửa đất này ra để tặng cho con trai ruột của mình bằng hình thức tách sổ. Vậy lệ phí tách sổ đỏ cho con năm 2023 bao nhiêu tiền? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Tách sổ đỏ cho con là gì?
Tách sổ đỏ cho con có thể hiểu như sau: Tách sổ đỏ cho con là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong quá trình thừa kế, tặng cho,… giữa cha mẹ và con cái.
Điều kiện tách thửa đất cho con
Căn cứ vào điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để thực hiện thủ tục tách thửa đất cho con một cách hợp pháp thì thửa đất đó phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
-Thửa đất phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó;
– Thửa đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hợp pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Thửa đất không có tranh chấp;
– Thửa đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Thửa đất đang trong thời hạn sử dụng đất.
Các trường hợp không được tách thửa đất năm 2023
Không đáp ứng điều kiện diện tích tách thửa đất tối thiểu
Căn cứ Điều 43d Luật Đất đai 2013 sửa đổi 2018 quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Như vậy, trong trường hợp đất không đáp ứng diện tích tách thửa thì không thể tách thửa đất.
Không đáp ứng điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất
*Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
Đất không có sổ đỏ về nguyên tắc là loại đất không đáp ứng đủ điều kiện để tặng cho, chuyển nhượng,.. do đó sẽ không được thực hiện tách thửa với những mục đích này.
Lưu ý: Một số tỉnh vẫn chấp nhận cho tách thửa khi không có sổ đỏ. Ví dụ: Bắc Kạn
*Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
*Hết thời hạn sử dụng đất
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất.
Tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai là 50 năm.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án;
Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
- Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.
Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
- Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013 và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 147 Luật Đất đai 2013.
- Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 147 Luật Đất đai 2013 được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
*Đất đang có tranh chấp
Đây là một trong những điều kiện tiên quyết được quy định cụ thể trong điều kiện tách thửa của từng địa phương.
Thủ tục tách sổ đỏ cho con 2023
Hồ sơ để thực hiện tách sổ đỏ cho con
Theo quy định hiện hành bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu quy định
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản gốc).
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của mẹ cho con hoặc giấy tờ hợp lệ tương ứng;
- Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng)
Trình tự thủ tục tách sổ đỏ cho con
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường UBND cấp huyện.
- Trường hợp hồ sơ đủ sẽ tiến hàn tiếp nhận và ghi vào sổ thụ lý và ghi giấy hẹn cho bạn.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trong 03 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận phải thông báo cho bạn để bạn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Cử người xuống để đo đạc, kiểm tra địa chính để thực hiện tách thửa theo yêu cầu của cá nhân có đất.
- Lập hồ sơ gửi lên Sở tài nguyên và môi trường để chờ xét duyệt. Và thực hiện cập nhật hồ sơ đăng kí biến động đất đai.
Bước 4: Nhận kết quả.
Lệ phí tách sổ đỏ cho con năm 2023 bao nhiêu tiền?
Về nguyên tắc khi đo đạc để tách thửa thì chỉ cần phải nộp phí đo đạc. Tuy nhiên, sau khi tách thửa xong thì luôn gắn với thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con nên phát sinh thêm những khoản tiền như: Lệ phí trước bạ (thu khi chuyển nhượng), phí thẩm định hồ sơ sang tên, tiền công chứng hoặc chứng thực.
* Phí đo đạc
Phí đo đạc khi tách thửa là chi phí phải nộp khi tách thửa, phí đo đạc là tiền dịch vụ để trả cho người đo đạc. Hiện nay, các địa phương thu phí đo đạc dao động từ 1,8 – 2,5 triệu đồng.
* Phí công chứng nhà đất
Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho được tính theo giá trị quyền sử dụng đất
* Thuế thu nhập cá nhân
Khi cha mẹ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con thì được miễn thuế thu nhập cá nhân (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
* Lệ phí trước bạ
– Được miễn lệ phí trước bạ nếu cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con (theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
– Phải nộp lệ phí trước bạ nếu cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con (vì theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP không quy định miễn lệ phí trước bạ đối với trường hợp chuyển nhượng).
Lưu ý: Mặc dù được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai với cơ quan thuế.
* Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên do các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau. Mức thu của các tỉnh, thành trong cả nước dao động từ 500.000 đồng đến vài triệu đồng.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là bài viết tư vấn về “Lệ phí tách sổ đỏ cho con năm 2023 bao nhiêu tiền?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Đăng ký bảo hộ thương hiệu… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua chung thửa đất về bản chất là “sở hữu chung theo phần” nên sẽ xác định được diện tích của các bên theo số tiền mà các bên đã góp hoặc theo sự thỏa thuận của các bên. Nhiều người mua chung thửa đất nhưng khi có nhu cầu tách thửa thì được phép tách thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quyết định quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu thửa đất đáp ứng đủ điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì được tách thửa.
Nộp tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.