Thưa luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất đứng tên bố mẹ tôi. Anh em chúng tôi muốn chia mảnh đất của bố mẹ tôi cho 1 người con toàn bộ diện tích đất đó (đang ở trên diện tích với bố mẹ tôi). Bố mẹ tôi được nhà nước cấp giấy chứng nhận năm 1993 với diện tích 3589m2. Năm 2019 Bố mẹ tôi đi lao động nước ngoài mất, không để lại di chúc. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất. Mong luật sư tư vấn!
Khi bố mẹ mất mà có tài sản để lại thì theo pháp luật về thừa kế con cái có quyền hưởng phần di sản này theo di chúc và theo pháp luật. Di sản thừa kế gồm tiền, tài sản, giấy tờ có giá, đất đai,.. mà bố mẹ để lại. Thừa kế đất đai có phần đặc biệt hơn, được pháp luật dân sự và pháp luật đất đai quy định rất chặt chẽ. Vậy điều kiện, thủ tục để Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất là như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất
Trên thực tế, việc phân chia thừa kế liên quan đến đất đai thường không phải lúc nào cũng đáp ứng nhu cầu của người nhận thừa kế và dễ phát sinh tranh chấp:
- Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;
- Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài: có được nhận thừa kế không; không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,…
Thừa kế đất đai là trường hợp những người thừa kế theo di chúc; hoặc theo pháp luật được hưởng phần di sản đất đai mà người chết để lại; theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thừa kế.
Luật Chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo di chúc
Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền; phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác; người thừa kế được hưởng phần đất bao nhiêu; phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên; mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng; phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật; nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản; hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Luật Chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo pháp luật
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015; nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại; vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc; mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng; đối với các phần di sản là nhà đất sau:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc; nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước; hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc; nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế; theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
– Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Lưu ý: Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
– Hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi; mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế; nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Điều kiện về Đất đai để chia cho con khi bố mẹ mất
Điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền để lại thừa kế đối với di sản; là quyền sử dụng đất theo Điều 188 Luật Đất đai 2013:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện; để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- “Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Đối tượng được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất.
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài; hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì:
- Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế; sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy: dựa trên số người được nhận di sản thừa kế; để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau.
Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng; nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu nhận xét của chi ủy đối với Đảng viên mới
- Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mới nhất
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm có mẫu như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Đất đó phải được sử dụng ổn định
– Đất không có tranh chấp
– Đất không bị thu hồi, kê biên để thi hành án
– Đất thừa kế phải thuộc tài sản mà bố mẹ để lại
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
– Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
– Bản sao CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, Hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
– Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
– Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có quan hệ gia đình…
– Trường hợp thừa kế theo di chúc: Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc.