Chào Luật sư X, chồng tôi đi công tác tại Nga 03 năm chưa một lầm về lại quê hướng thăm gia đình, chán cảnh chờ đợi trong vô vọng nên tôi quyết định yêu cầu chồng ly hôn và được anh ta đồng ý. Tuy nhiên, vì yếu tố công việc nên chồng tôi không thể về nước làm thủ tục ly hôn được. Vậy ly hôn khi chồng ở nước ngoài như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật hộ tịch 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Điều kiện để ly hôn theo quy định hiện nay?
Điều kiện thuận tình ly hôn
Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
- Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
(Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Điều kiện đơn phương ly hôn
Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Hòa giải tại Tòa án không thành;
- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý một số trường hợp đặc biệt:
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
(Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Có được pháp ly hôn khi chồng ở nước ngoài?
Đơn phương ly hôn khi chồng ở nước ngoài không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn cụ thể như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Ly hôn thuận tình khi chồng ở nước ngoài có được không?
Khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan; khi đó có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn.
Có thể nói, sự tự nguyện thực sự của vợ chồng là điều kiện để Tòa án công nhận ly hôn thuận tình.
Do vậy, Tòa án sẽ xem xét cho thuận tình ly hôn nếu có đủ cả 3 yếu tố sau:
Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn.
Đã thỏa thuận được người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con; sự thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền lợi cho các bên và cho con.
Đã thỏa thuận được vấn đề phân chia tài sản tài sản; chưa thỏa thuận được nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản. Trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận được vấn đề tài sản và có mong muốn Tòa án công nhận thì có thể viết vào đơn để đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận này.
Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này”.
Như vậy, tòa án cấp tỉnh sẽ thụ lý giải quyết các vụ việc ly hôn mà tòa án cấp huyện không được thụ lý.
Và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc.
Như vậy với trường hợp này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh.
Ly hôn khi chồng ở nước ngoài như thế nào?
Để giải đáp câu hỏi làm ly hôn khi chồng ở nước ngoài như thế nào thì sau đây Luật sư X sẽ trình bài thêm cho bạn qua nội dung sau:
Hồ sơ để thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài
Để thực hiện được thủ tục này cần chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ sau:
- Mẫu đơn thuận tình ly hôn (có chữ ký của hai vợ chồng)
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính)
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực)
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- Giấy khai sinh của các con
- Bản sao chứng từ; tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có yêu cầu công nhận về tài sản)
- Đơn xin ly hôn vắng mặt của chồng ( có xác nhận của đại sứ quan; lãnh sự quán Việt Nam tại nước người chồng cư trú).
Hồ sơ để thực hiện thủ tục đơn phương ly hồn khi chồng ở nước ngoài
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp trích lục đăng ký kết hôn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con);
– Bản sao chứng thực CMND/CCCD/ Hộ chiếu; Bản sao chứng thực hộ khẩu;
– Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không thường trú tại Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên thường trú tại Việt Nam ký. (Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn);
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
Thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng ở nước ngoài
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi cư trú của vợ; chồng, nơi làm việc của vợ tại Việt Nam;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Người chồng gửi đơn xin ly hôn vắng mặt và có xác nhận của đại sứ quán; lãnh sự quán Việt Nam nơi người chồng cư trú
Bước 5. Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn theo thủ tục rút gọn mà không có biên bản hòa giải giữa hai vợ chồng
Bước 6: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng ở nước ngoài
Trình tự thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Ly hôn khi chồng ở nước ngoài như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty mới, điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản…
Ngoài ra nếu vợ chồng có tài sản chung cần toà án phân chia thì cần nộp tạm ứng án phí theo quy định. Cụ thể:
Nếu vợ chồng có tài sản giá trị:
Từ 6.000.000 đồng trở xuống: án phí 300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng : Án phí : 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng : Án phí 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng : Án phí 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng : Án phí 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
Từ trên 4.000.000.000 đồng : Án phí 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc người thứ ba liên quan được nêu trên. Tuy nhiên, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được phép ly hôn.