Ly hôn ở tỉnh khác được không theo quy định năm 2022?

bởi Thanh Loan
Năm 2022, ly hôn ở tỉnh khác được không theo quy định?

Một trong những vấn đề đau đầu của nhiều cặp vợ chồng sắp ly hôn là nộp hồ sơ ly hôn ở đâu. Luật pháp có cho phép một người đàn ông và một người phụ nữ ly hôn ở một nơi khác với nơi họ đã đăng ký thường trú không? Dể biết được thông tin này mời bạn đọc theo dõi bài viết “Năm 2022, ly hôn ở tỉnh khác được không theo quy định?” của Luật sư X.

Điều kiện để được ly hôn đơn phương

Theo trường hợp bạn trình bày thì bạn đang muốn ly hôn đơn phương hay còn được pháp luật quy định là ly hôn theo yêu cầu của một bên tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể, trường hợp này được quy định như sau:

Người yêu cầu ly hôn: Một trong hai người vợ hoặc chồng.

Điều kiện được Toà án giải quyết khi ly hôn đơn phương:

  • Hai vợ chồng không hoà giải được tại Toà án.
  • Có căn cứ về việc vợ chồng bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như: Nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; chia sẻ công việc nhà; sống chung với nhau trừ có thoả thuận khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; thường xuyên chửi bới, đánh đập nhau…
  • Cuộc sống vợ chồng trở nên trầm trọng, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân, mục đích khi hai vợ chồng kết hôn không đạt được, đã nhiều lần được hoà giải, nhắc nhở nhưng vợ chồng không thể khắc phục được tình trạng này…

Nếu có đầy đủ các biểu hiện nêu trên thì bạn sẽ được Toà án đồng ý giải quyết cho ly hôn. Do câu hỏi của bạn chưa nêu cụ thể về tình huống nhưng xét qua có thể thấy như sau:

  • Hai bạn hiện đang ly thân: Mặc dù pháp luật cho phép hai vợ chồng có thể không cần phải chung sống với nhau mà do hai vợ chồng tự thoả thuận nhưng trong trường hợp của bạn, khi đã quyết định ly thân và không sống chung với nhau nữa, có thể thấy tình trạng hôn nhân của hai bạn đã khá nghiêm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.
  • Việc chồng bạn hiện có bạn gái mới: Đây chỉ là vấn đề bạn được “nghe nói” mà không có chứng cứ cụ thể nên chưa thể xem xét là “có căn cứ cho việc chồng bạn vi phạm nghĩa vụ, quyền hạn của vợ chồng”. Do đó, bạn cần phải xác minh cụ thể thông tin này và cần có bằng chứng cho việc ngoại tình của chồng bạn thì mới có căn cứ để yêu cầu Toà án ly hôn.

Làm thủ tục đơn phương ly hôn ở tỉnh khác được không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ly hôn đơn phương là một trong những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật này, thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn đơn phương là Tòa án nơi bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn) cư trú, làm việc.

Do đó, nếu bạn muốn ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp đơn tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi chồng/ vợ bạn làm việc hoặc thường trú/tạm trú mà không được nộp tại nơi bạn cư trú.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bạn sẽ được quyền chọn Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương nếu chồng bạn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam.

Năm 2022, ly hôn ở tỉnh khác được không theo quy định?
Năm 2022, ly hôn ở tỉnh khác được không theo quy định?

Năm 2022, ly hôn ở tỉnh khác được không theo quy định?

Trường hợp 1: Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm ngoái pháp luật trường hợp ly hôn theo nhu yếu của một bên là trường hợp xử lý vụ án tranh chấp dân sự về hôn nhân gia đình mái ấm gia đình. Căn cứ pháp luật tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm ngoái :

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo chủ quyền lãnh thổ
1. Thẩm quyền xử lý vụ án dân sự của Tòa án theo chủ quyền lãnh thổ được xác lập như sau :
a ) Tòa án nơi bị đơn cư trú, thao tác, nếu bị đơn là cá thể hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức triển khai có thẩm quyền xử lý theo thủ tục xét xử sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình, kinh doanh thương mại, thương mại, lao động lao lý tại những Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này ;
b ) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận hợp tác với nhau bằng văn bản nhu yếu Tòa án nơi cư trú, thao tác của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá thể hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức triển khai xử lý những tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình, kinh doanh thương mại, thương mại, lao động lao lý tại những điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này ;

Theo đó, Tòa án có thẩm quyền xử lý nhu yếu ly hôn của bạn là :
Tòa án nhân dân tại nơi chồng bạn cư trú / thao tác, mà nơi cư trú gồm có nơi ĐK thường trú, nơi ĐK tạm trú hoặc nơi ở hiện tại ( Luật Cư trú 2020 ). Do vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn ĐK tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang thao tác là Tòa án mà bạn hoàn toàn có thể lựa chọn gửi hồ sơ xử lý nhu yếu ly hôn của mình ;
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn ĐK tạm trú hoặc nơi bạn đang thao tác tại thành phố Hồ Chí Minh nếu vợ chồng bạn có thỏa thuận hợp tác với nhau về việc nhu yếu Tòa án có thẩm quyền xử lý vụ án ly hôn của mình. Việc thỏa thuận hợp tác này của vợ chồng bạn phải được lập thành văn bản .

Trường hợp 2: Ly hôn thuận tình

Trong trường hợp vợ chồng bạn cùng đồng thuận ly hôn, nghĩa là cùng chấp thuận đồng ý về việc chấm hết quan hệ hôn nhân gia đình, không vướng mắc về gia tài, con cháu hoặc những nghĩa chung khác ( như trả nợ … ). Bộ luật Tố tụng Dân sự năm ngoái pháp luật trường hợp ly hôn chấp thuận đồng ý của vợ chồng bạn là việc dân sự về hôn nhân gia đình mái ấm gia đình .
Thẩm quyền xử lý việc dân sự về hôn nhân gia đình mái ấm gia đình của Tòa án theo chủ quyền lãnh thổ trong trường hợp của bạn được lao lý tại điểm h, khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm ngoái như sau :

2. Thẩm quyền xử lý việc dân sự của Tòa án theo chủ quyền lãnh thổ được xác lập như sau

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về; “Năm 2022, ly hôn ở tỉnh khác được không theo quy định?” Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về tạm ngừng doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, xin giấy phép con, thành lập hộ kinh doanh, đổi tên căn cước công dân…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm những giấy tờ gì?

Tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Con cái có quyền được chọn sống cùng ai khi cha mẹ ly hôn không?

Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi dưỡng có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm