Mang thai hộ để lấy tiền thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

bởi MinhThu
Mang thai hộ để lấy tiền thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Nhằm tạo điệu kiện cho những cặp vợ chồng kết hôn nhưng không may mắn về việc sinh con cái, pháp luật cho phép hai người có thể nhờ người mang thai hộ. Đây là hành vi được pháp luật bảo hộ và cho phép khi nó nhằm mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, có một số người  mang thai hộ nhằm kiếm tiền, nhằm thu lợi nhuân (vì mục đích thương mại) pháp luật đặc biệt nghiêm cấm. Hãy cùng LSX tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp luật

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
  • Luật Hình sự 2015

Nội dung tư vấn

Mang thai hộ là gì?

Mang thai hộ (tiếng Anh: surrogacy) là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con thay cho người khác. Người nhận con là cha mẹ của đứa trẻ, chứ không phải người mang thai hộ. Cha mẹ có thể vì nhiều lý do; như điều kiện sức khỏe không cho phép, mà phải thuê người khác để sinh con hộ mình. Nhiều ca mang thai hộ thực hiện bằng cách cấy trứng đã thụ tinh của cặp cha mẹ vào tử cung của người mang thai hộ. Thông thường việc này cần phải có sự dàn xếp và thỏa thuận giữa người thuê và người được thuê.

Điều này được hiểu là người phụ nữ không thể có con hay theo cách gọi thông thường là vô sinh. Theo quy định pháp luật Việt Nam thì “Vô sinh là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống có quan hệ tình dục trung bình 2 – 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai. Do đó phải nhờ người khác mang thai hộ.

Theo quy định pháp luật hiện hành thì mang thai hộ bao gồm mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và vì mục đích thương mại.

Tại khoản 22, 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Pháp luật cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Còn với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại thì pháp luật cấm. Đây là điểm mới so với hệ thống pháp luật trước đây. Theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình; trước đây thì Nhà nước “nghiêm cấm mang thai hộ” dưới mọi hình thức thì đến Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã thay đổi bằng quy định “Nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại”. Bên cạnh việc pháp luật đưa ra hai khái niệm về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và vì mục đích thương mại; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như các văn bản hướng dẫn đã có những quy định cụ thể về vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Xem thêm: Mang thai hộ theo Pháp luật Việt Nam 2021

Phân biệt “đẻ thuê” và mang thai hộ

“Đẻ thuê” là từ được dùng để chỉ việc thuê một người phụ nữ để mang thai và sinh con thay cho người khác; sau đó trao lại đứa trẻ cho bên thuê để nhận về một khoản tiền hoặc một khoản lợi ích vật chất nhất định.

Đẻ thuê được thực hiện với 02 hình thức phổ biến là: Dùng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm để người “đẻ thuê” mang thai hộ hoặc người chồng của bên thuê sẽ “quan hệ trực tiếp” với bên được thuê để có thai.

Khác với đẻ thuê, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và vì mục đích thương mại đều áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong quá trình thụ thai. Ngoài ra, để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cả bên mang thai và bên nhờ mang thai phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định.

Trong đó, Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về điều kiện mang thai hộ như sau:

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Có thể thấy; do điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có nhiều yêu cầu phức tạp và khó khăn hơn nên việc mang thai hộ vì mục đích thương mại hay đẻ thuê bất hợp pháp vẫn được rất nhiều gia đình lựa chọn để có con.

Xem thêm: Quy định về việc mang thai hộ

Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử phạt như thế nào?

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm Pháp luật. Mặc dù bị pháp luật nghiêm cấm những vẫn còn có rất nhiều người vì lợi ích kinh tế,… mà đã làm trái Pháp luật. Vậy những cá nhân, tổ chức đó sẽ bị xử phạt như thế nào?

Đối với cá nhân mang thai hộ vì mục đích thương mại: căn cứ theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cá nhân nào thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục dích thương mại có thể bị xử lý vi phạm hành chính; cụ thể: “ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính; mang thai hộ vì mục đích thương mại. Đồng thời phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm”

Đối với cá nhân thực hiện môi giới, tổ chức mang thai hộ: Tùy theo mức độ; tính chất của hành vi vi phạm, mà cá nhân thực hiện hành vi tổ chức mang thai hộ bao gồm việc tạo điều kiện cho các bên có nhu cầu mang thai hộ gặp gỡ, trao đổi; bàn bạc, sắp xếp, tạo điều kiện và hỗ trợ về các phương tiện để các bên tiến hành việc mang thai hộ; nhằm mục đích thương mại, thu lợi nhuận cho bản thân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Hiện nay, chỉ có quy định về xử lý hình sự với người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại tại Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù đến 05 năm.

Như vậy việc pháp luật chỉ phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và quy định các điều kiện của người được mang thai hộ là bước tiến lớn trong lịch sử lập pháp của nước ta. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình trạng thực tế cũng như nhu cầu xây dựng gia đình vẹn tròn, hạnh phúc của những cặp vợ chồng vô sinh. Việc đặt ra những điều kiện nhằm đảm bảo việc mang thai hộ thực hiện đúng với bản chất của nó, không bị thương mại hóa. Có thể nói đây là quy định mang tính nhân văn, góp phần ổn định xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Khuyến nghị

  • LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
  • Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm