Mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam 2021?

bởi
Mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam 2021?

Mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam như thế nào? Đây là một thắc mắc phố biến hiện nay bởi không ít cặp vợ chồng không thể sinh con vì nhiều lý do khác nhau, nhưng họ vẫn mong muốn có đứa con ruột của chính mình. Thực tế, mang thai hộ được chia thành hai trường hợp: vì mục đích nhân đạo và vì mục đích thương mại. Song luật pháp của nước ta mới chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hợp pháp.

Để đảm bảo việc thực hiện thủ tục mang thai hộ của bản thân phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích của mình khi thực hiện thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được pháp luật bảo vệ thì bạn nên tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật dưới đây trước khi thực hiện thủ tục này.

Căn cứ pháp lí

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung tư vấn

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định khái niệm mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tại Khoản 22 Điều 3 như sau:

“Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”.

Theo đó, xác định con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. (Điều 94)

Nguồn: Internet

  1. Điều kiện để mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam vì mục đích nhân đạo

Quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

     2. Thỏa thuận giữa hai bên về mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam vì mục đích nhân đạo

Việc thỏa thuân về mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam của hai bên phải tuân thủ nội dung và hình thức theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và Gia đình 2014:

Thứ nhất, về mặt nội dung:

  • Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật hôn nhân và gia đình 2014
  • Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật hôn nhân và gia đình 2014
  • Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
  • Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

Thứ hai, về hình thức:

  • Thỏa thuận về việc mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
  • Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
  1. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ (Điều 97)

  • Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
  • Người mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
  • Người mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
  • Bên mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
  • Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
  • Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
  1. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ (Điều 98)

  • Bên nhờ mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
  • Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Bên nhờ mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
  • Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
  • Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

Cùng với sự phát triển của ngành y học, pháp luật cũng đã bổ sung, hoàn thiện để hỗ trợ cho người dân rơi vào tình cảnh khó khăn trên. Việc quy định về mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam khẳng định tính chất nhân đạo đối với mọi người, mọi công dân Việt Nam.

Trên đây là nội dung chính về mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, các bạn có thể tham khảo thêm bài viết khác của LSX để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.

3/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm