Khi muốn để lại di sản thừa kế cho con cháu khi mình qua đời, người dân có thể lập di chúc để phân chia di sản theo ý nguyện của mình. Nếu không để lại di chúc thì phần tài sản thừa kế khi chủ sở hữu qua đời sẽ được phân chia theo quy định pháp luật. Theo đó, người để lại di sản có thể lập di chúc theo nhiều hình thức khác nhau kể cả viết tay hay đánh máy, miễn là đáp ứng các điều kiện luật định. Vậy theo quy định hiện hành, Mẫu di chúc thừa kế viết tay là mẫu nào? Cách soạn thảo mẫu di chúc thừa kế viết tay như thế nào? Di chúc viết tay không người làm chứng có hiệu lực không? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Có được lập di chúc viết tay không?
Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Đồng thời, theo Điều 627, Điều 628 thì hình thức di chúc được thể hiện dưới dạng: Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản có:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 mới chỉ có quy định về di chúc mà không quy định cụ thể về di chúc viết tay cũng như các vấn đề có liên quan. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định nêu trên, pháp luật cho phép người lập di chúc được lập di chúc dưới dạng văn bản. Trong khi đó, di chúc dù viết tay hay được đánh máy đều là dạng văn bản, giấy tờ.
Do vậy, người lập di chúc hoàn toàn có thể lập di chúc viết tay, di chúc này có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng, được công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc viết tay không người làm chứng có hiệu lực không?
Di chúc viết tay không có người làm chứng vẫn có giá trị pháp lý nếu đảm bảo các điều kiện sau:
Độ tuổi của người lập di chúc
Người lập di chúc phải là người thành niên, không bị hạn chế về thể chất hoặc là người không biết chữ; trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Nội dung di chúc
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản và các nội dung khác.
Trong đó, người lập di chúc được: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
Lưu ý: Nếu lập di chúc không có người làm chứng, người lập phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là 02 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Tải về Mẫu di chúc thừa kế viết tay năm 2023
Bạn có thể tham khảo và tải về mẫu di chúc viết tay tại đây:
Mẫu di chúc thừa kế viết tay có người làm chứng
Mẫu di chúc thừa kế viết tay không có người làm chứng
Hướng dẫn chi tiết cách soạn thảo mẫu di chúc thừa kế viết tay năm 2023
Về hình thức di chúc
Hình thức di chúc phải có tối thiếu các nội dung (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015) gồm:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản
- Những nội dung khác: ý nguyện của người để lại di chúc,…
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép
- Nội dung trong di chúc phải không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu
- Nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
Về phần liệt kê di sản thừa kế
Đây gồm toàn bộ những tài sản chung và tài sản riêng của người để lại di sản di chúc bao gồm thông tin và các giấy tờ chứng minh.
- Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thông tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, … diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng … của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành….
- Đối với tài sản là động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….
- Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…
Về phần phân chia di sản thừa kế
Khi người để lại di chúc muốn để tài sản lại cho ai thì phần ghi thông tin của người (những người) nhận tài sản nên ghi càng cụ thể, chi tiết càng tốt.
Những nội dung về nhân thân của người nhận tài sản nên ghi rõ là: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân với ngày cấp, cơ quan cấp, địa chỉ thường trú …. Nếu được có thể bổ sung cả thông tin về Giấy khai sinh nếu là người có quan hệ huyết thống và một số giấy tờ khác để chứng minh quan hệ (nếu có).
Về phần ý nguyện của người lập di chúc: Phần ý nguyện là phần nếu người để lại di chúc có gì muốn dặn dò thêm người nhận di chúc. Có thể có phần này hoặc không có phần này. Ví dụ về việc yêu thương anh em, trông nom nhà cửa…
Lưu ý: Liệt kê đầy đủ thông tin về các tài sản gồm bất động sản và động sản kèm theo thông tin về các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của các tài sản trên; Liệt kê chi tiết về thông tin nhân thân của người được hưởng di sản thừa kế; Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu di chúc thừa kế viết tay” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, trong trường hợp sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Đây là những quy định hoàn toàn hợp lý và bảo vệ hiệu quả ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc.
Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (người có năng lực hành vi một phần) có thể lập di chúc nhưng với điều kiện “lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”. Sự đồng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc. Còn về nội dung di chúc, họ được toàn quyền quyết định. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
Căn cứ Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định như trên, người lập di chúc không bắt buộc phải tự mình viết hoặc đánh máy di chúc mà có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.