Mẫu đơn khởi kiện mất xe chi tiết, đầy đủ năm 2023

bởi Thanh Tri
Mẫu đơn khởi kiện mất xe chi tiết, đầy đủ năm 2023

Tranh chấp dân sự có thể nói đây là vấn đề tranh chấp phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Theo đó, tranh chấp dân sự được hiểu là tranh chấp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự về các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân được pháp luật bảo vệ. Trong đó xe là loại tài sản phổ biến. Trong nhiều trường hợp, do bất cẩn, cả tin, trong việc cho mượn, cho thuê mà chủ sỡ hữu có thể bị mất xe. Lúc này, nếu chủ sở hữu và người mượn, thuê không tự thỏa thuận được mà chủ sở hữu muốn giành lại quyền lợi cho mình thì có thể làm đơn khởi kiện mất xe gửi lên Tòa án để giải quyết. Vậy mẫu đơn khởi kiện mất xe được soạn thảo ra làm sao?

Tại bài viết dưới đây. Mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Mẫu đơn khởi kiện mất xe chi tiết, đầy đủ năm 2023”. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp thêm cho quý độc giả những thông tin cần thiết và bổ ích.

Căn cứ pháp lý

Đơn khởi kiện mất xe được hiểu là gì?

Đơn khởi kiện mất xe là văn bản được cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức sử dụng (hoặc người đại diện) yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch dân sự có đối tượng là chiếc xe bị mất nhằm bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.

Đơn khởi kiện mất xe là cách thức để chủ sở hữu có thể đòi lại quyền lợi chính đáng của mình trong quan hệ tranh chấp liên quan đến giao dịch dân sự với đối tượng là xe.

Mẫu đơn khởi kiện mất xe chi tiết, đầy đủ năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Hướng dẫn viết đơn khởi kiện mất xe chi tiết, đầy đủ năm 2023

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Mẫu đơn khởi kiện mất xe chi tiết, đầy đủ năm 2023
Mẫu đơn khởi kiện mất xe chi tiết, đầy đủ năm 2023

Thủ tục khởi kiện mất xe

Bước 1: Nộp đơn

Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ (đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan), bạn tiếp hành nộp đơn tại tòa án: có thể trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc nộp online trên Cổng thông tin tòa án nhân dân.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Kết quả xử lý đơn

  • Nếu trường hợp của bạn thuộc một trong các trường hợp trả lại đơn theo quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện của bạn. Ngược lại nếu không thuộc thì tòa án tiến hành thụ lý vụ án:
    • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện
    • Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
    • Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
    • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
    • Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
    • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
    • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Thời hạn thụ lý vụ án:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu đơn khởi kiện mất xe chi tiết, đầy đủ năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102 Hoặc quý khách hàng tham khảo thêm thông tin thông qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Xe ôtô bị mất cắp trong bãi trách nhiệm thuộc về ai?

Trong trường hợp này thì sẽ có 2 trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1: xe bị mất cắp, tai nạn bất ngờ trong bãi xe công cộng
Nếu xe của bạn bị mất cắp hoặc bị những thiệt hại bất ngờ mà không phải do chủ đích của chủ xe trong bãi đỗ xe công cộng không có người trông giữ. Thì trường hợp này trách nhiệm sẽ thuộc về chủ xe
Công ty bảo hiểm vật chất xe ô tô sẽ có mức bồi thường theo những ký kết và quy định trong hợp đồng bảo hiểm
Trường hợp 2: xe bị hư hỏng, mất cắp trong bãi đỗ xe có người trông giữ và phải mất phí gửi xe
Đối với trường hợp này khi xe của bạn bị thiệt hại thì trách nhiệm sẽ thuộc về bên trông giữ xe, nhận xe của bạn sẽ bồi thường thiệt hại cho bạn. Bởi khi bạn đã gửi xe và có người trông giữ, mất phí thì điều này đồng nghĩa với việc 2 bên đã thực hiện hợp đồng giao kết tài sản. Do đó, khi xảy ra tổn thất gì thì bên nhận giữ xe phải có trách nhiệm bồi thường tổn thất, thiệt hại đó, và công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường thiệt hại cho chủ xe trong trường hợp này
Bên cạnh đó, thì khách hàng có thể ủy quyền cho công ty bảo hiểm làm việc với bãi gửi xe và tiến hành sửa chữa, thay thế xe với mức phí tối ưu nhất.

Thời gian bao lâu nhận được lại xe bị mất trộm từ cơ quan công an?

Theo khoản 3, Điều 76, Bộ Luật tố tụng hình sự quy định “Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.”, do đó thời gian tạm giữ xe máy của anh sẽ do cơ quan điều tra xem xét và quyết định mà không có quy định cụ thể nào về thời gian tạm giữ tang vật trong các giai đoạn tố tụng.
Các giai đoạn của Tố tụng hình sự:
– Giai đoạn điều tra: Đối với trường hợp của bạn. tình tiết không phức tạp nên thời hạn không quá ba tháng (Theo Khoản 1, Điều 119, Bộ luật tố tụng hình sự); Trong giai đoạn này thì cơ quan Công an có quyền xem xét trả vật chứng cho người bị hại;
– Giai đoạn truy tố: Theo Khoản 1, Điều 166, Bộ Luật tố tụng hình sự: 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng. Trong giai đoạn này VKS có quyền xem xét trả vật chứng cho người bị hại.
– Giai đoạn xét xử: Theo Khoản 2 Điều 176, Bộ luật tố tụng hình sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử: Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tòa sẽ đưa vụ án ra xét xử. Trong giai đoạn này Tòa có quyền xem xét trả vật chứng cho người bị hại. Nếu tòa vẫn chưa trả thì bạn phải chờ sau khi có bản án của Tòa.

Nộp đơn trình báo mất tài sản tại đâu?

Đơn trình báo mất tài sản được nộp tại cơ quan công an phường/ xã/ thị trấn theo nơi sinh sống của người bị mất tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm