Thông thường, khi đối mặt với những rủi ro về pháp lý, người dân thường nghĩ tới việc thuê luật sư giải quyết khi có đủ năng lực tài chính, Tuy nhiên, trong trường hợp người dân không có đủ khả năng tài chính để thuê luật sư, Nhà nước vẫn thực hiện chính sách hỗ trợ bằng cách cung cấp cho người được trợ giúp pháp lý miễn phí để bảo đảm mọi người dân đều có quyền bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng pháp luật. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý. Vậy, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất được quy định như thế nào? Hãy tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây với LSX nhé.
Những đối tượng được yêu cầu trợ giúp pháp lý
Để đảm bảo mục tiêu hỗ trợ tiếp cận pháp lý cho mọi công dân, những đối tượng được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Luật Trợ giúp pháp lý đều là đối tượng yếu thế trong xã hội hoặc là những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, những người có công với cách mạng, đây là những đối tượng cần được ưu tiên trong việc tiếp cận pháp luật. Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, người được trợ giúp pháp lý bao gồm:
– Người có công với cách mạng.
– Người thuộc hộ nghèo.
– Trẻ em.
– Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
– Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
– Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
+ Người nhiễm chất độc da cam;
+ Người cao tuổi;
+ Người khuyết tật;
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định Luật Phòng, chống mua bán người 2011;
+ Người nhiễm HIV.
Mặt khác, người được trợ giúp pháp lý có quyền tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.
Như vậy, những người thuộc các trường hợp được nêu ở trên sẽ có thể làm đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Trợ giúp pháp lý là một chính sách hỗ trợ nhân văn đối với các đối tượng có khó khăn về kinh tế và nhận thức có thể tiếp cận pháp luật bằng cách hỗ trợ cho họ các thủ tục pháp lý và bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Trong quá trình thực hiện việc trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có những quyền nhất định cũng như đi kèm đó là phải tuân theo một số nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục này theo quy định của pháp luật nhằm đảo bảo hiệu quả cho hoạt động này. Theo đó, người được trợ giúp pháp lý có các quyền và nghĩa vụ như sau:
Quyền của người được trợ giúp pháp lý
Theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, các quyền của người được trợ giúp pháp lý được quy định gồm:
– Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
– Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
– Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
– Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.
– Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
– Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
– Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Căn cứ Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ sau đây:
– Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
– Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
– Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
– Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất
Để thực hiện việc yêu cầu trợ giúp pháp lý, người có yêu cầu cần điền đủ thông tin cần thiết vào Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý. Vậy mẫu đơn này gồm những thông tin gì cần phải điền theo pháp luật hiện hành? Hiện Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP. Bạn đọc có thể tham khảo và tải về miễn phí mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý dưới đây:
Hướng viết làm mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý
Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý là biểu mẫu được Bộ tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP về hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Bởi vì đã có biểu mẫu sẵn nên việc điền thông tin yêu cầu trợ giúp tương đối rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện đối với đa số bộ phận dân cư. Tuy nhiên, để việc điền đơn đảm bảo tính pháp lý, người yêu cầu vẫn cần phải chú ý một số vấn đề như sau:
- Chú ý đến ghi đầy đủ thông tin chú thích và điền vào các chỗ trống thích hợp, cụ thể:
(1): Tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
(2): Họ và tên người yêu cầu trợ giúp pháp lý;
(3): Họ và tên người được trợ giúp pháp lý.
- Thông tin ghi trong đơn đảm bảo tính trung thực, minh bạch, rõ ràng, không dối trá
- Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
Bài viết trên chúng tôi đã cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về mẫu đơn trợ giúp pháp lý, ngoài ra LSX còn có dịch vụ khác như Cấp sổ đất xen kẹt, hãy theo dõi ngay hôm nay.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý gồm những giấy tờ gì năm 2023?
- Nạn nhân bạo lực gia đình có được nhà nước trợ giúp pháp lý hay không?
- Địa chỉ cục trợ giúp pháp lý ở đâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Người yêu cầu có thể rút yêu cầu của mình theo trình tự như sau:
– Người được trợ giúp pháp lý có nguyện vọng rút yêu cầu trợ giúp pháp lý thì làm đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý và gửi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý) hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý).
– Khi nhận được đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý trả lời ngay bằng văn bản về việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
Tại Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.