Trong việc chuẩn bị cho việc đi nước ngoài, mẫu giấy đặt cọc tiền đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện các thủ tục cần thiết. Sự thay đổi của quy định pháp luật và các yêu cầu mới đòi hỏi sự cập nhật các mẫu giấy này, nhằm đảm bảo tính pháp lý và thỏa thuận công bằng giữa các bên liên quan. Vậy “Mẫu giấy đặt cọc tiền đi nước ngoài mới nhất hiện nay” có nội dung như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Download mẫu giấy đặt cọc tiền đi nước ngoài
Mời bạn xem thêm: điều kiện để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Người đi xuất khẩu lao động có phải đặt cọc cho công ty đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài hay không?
Tiền đặt cọc được coi là một khoản phí mà công ty yêu cầu để quản lý người lao động khi họ làm việc ở nước ngoài, nhằm ngăn chặn các vấn đề như trốn lao động hoặc các vấn đề khác có thể xảy ra. Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về tiền đặt cọc khi xuất khẩu lao động, mà các khoản phí này thường được thảo thuận giữa công ty và người lao động.
Căn cứ theo Khoản 1 và 2 Điều 23 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về tiền dịch vụ như sau:
“Điều 23. Tiền dịch vụ
1. Tiền dịch vụ là khoản thu của doanh nghiệp dịch vụ nhận được từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động để bù đắp chi phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng lao động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Tiền dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ thu từ người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ;
b) Không vượt quá mức trần quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Chỉ được thu sau khi hợp đồng cung ứng lao động đã được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận và hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được ký kết;
d) Trong trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động đã trả tiền dịch vụ thì chỉ được thu từ người lao động số tiền còn thiếu so với mức tiền dịch vụ đã thỏa thuận.”
Quy định của pháp luật về đặt cọc chống trốn trong xuất khẩu lao động ?
Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, quy định về việc đặt cọc nhằm ngăn chặn trường hợp trốn tránh công việc là một vấn đề được quan tâm và được điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Các biện pháp này không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mà còn đảm bảo sự an toàn và công bằng cho người lao động. Trong bài viết sau, hãy cùng tìm hiểu về quy định pháp luật về đặt cọc chống trốn trong xuất khẩu lao động như sau:
Căn cứ theo Khoản 2 mục V Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH quy định việc ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:
“2. Ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (điểm b khoản 1 Điều 27 của Luật):
a) Doanh nghiệp dịch vụ ký hợp đồng với người lao động ít nhất năm ngày trước khi người lao động xuất cảnh và chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ của người lao động;
b) Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được thu tiền dịch vụ và tiền môi giới của người lao động sau khi ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động và người lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực nhập cảnh (visa).”
Như vậy, doanh nghiệp dịch vụ chỉ được thu tiền dịch vụ và tiền môi giới của người lao động sau khi ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động và người lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực nhập cảnh.
Lưu ý khi viết mẫu giấy đặt cọc tiền đi nước ngoài
Những lưu ý khi viết mẫu giấy đặt cọc không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ các quy định mà còn thể hiện sự công bằng giữa các bên liên quan trong quá trình này. Theo quy định, biên bản giao nhận tiền đặt cọc là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng cũng như là căn cứ trong các giao dịch bảo đảm. Nếu như không có biên bản nhận tiền đặt cọc thì khi xảy ra tranh chấp giữa các bên sẽ rất khó để xem xét các bên đã trao nhau tiền đặt cọc hay chưa vì không có căn cứ để chứng minh điều đó và tiền cũng không phải là tài sản được đăng ký.
Để biên bản đặt cọc đủ điều kiện một loại giấy tờ có giá trị pháp lý thì biên bản đặt cọc cần đảm bảo những nội dung sau đây:
– Hai bên lập biên bản phải phải có năng lực hành vi dân sự
– Mục đích và nội dung trong biên bản đặt cọc không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội
– Việc đặt cọc là hoàn toàn tự nguyện
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu giấy đặt cọc tiền đi nước ngoài mới nhất hiện nay” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 328. Đặt cọc
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”
Căn cứ theo Điều 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
“Điều 5. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
2. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;
c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;.
d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
3. Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.”