Xin chào Luật sư, tôi có mua lại một thửa đất nông nghiệp của một người hàng xóm, sau khi thực hiện giao tiền mua đất được một thời gian thì người này liên hệ tôi yêu cầu đòi lại đất và sẽ trả lại tiền vì tìm được người mua giá cao hơn. Tôi rất bức xúc vì đã làm hợp đồng rồi, nhưng vì là hợp đồng viết tay nên anh ta bảo không có hiệu lực và yêu cầu tôi nhận lại tiền và trả đất cho anh ta. Vẫy mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay có hợp pháp? Xin được giải đáp.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng mua bán đất viết tay là gì?
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai và Luật Công chứng thì không có điều khoản nào quy định bắt buộc phải hợp đồng mua bán nhà đất phải đánh máy. Theo đó, các bên hoàn toàn có thể tự soạn, viết tay hợp đồng mua bán đất.
Tuy nhiên, dù đánh máy hay viết tay, hợp đồng mua bán nhà đất đều phải đảm bảo có nội dung, mục đích giao kết không trái pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Giấy mua bán đất viết tay thường gồm có các nội dung chính sau:
- Thời gian, địa điểm làm Giấy mua bán đất;
- Thông tin của các bên trong giao dịch mua bán nhà đât: Họ tên, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, hộ khẩu thường trú….
- Đối tượng chuyển nhượng: Quyền sử dụng đất hay gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất?
- Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán;
- Trách nhiệm nộp thuế, lệ phí;
- Phương thưc giải quyết tranh chấp;
- Lời cam đoan và chữ ký xác nhận của các bên.
Điều kiện để đất được đưa vào giao dịch
Theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014, điều kiện để bất động sản được đưa vào kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
Đối với nhà ở:
Có đăng ký quyền sở hữu nhà trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Đối với đất:
Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay có hợp pháp?
Tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) quy định về như sau:
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:
“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Như vậy, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất.
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định rằng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Quy định rằng Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
Theo đó, từ ngày 01/7/2014 cho tới hiện nay, một hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Trường hợp hợp đồng không được công chứng, chứng thực thì hợp đồng sẽ trở nên vô hiệu.
Trường hợp khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất) không được công chứng, chứng thực mà các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng thì Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó (khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015)
Theo đó, có 2 trường hợp mua bán nhà, đất bằng giấy mua bán đất viết tay có hiệu lực pháp lý là:
Hợp đồng chuyển nhượng đó chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/7/2014.
Các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất).
Mẫu hợp đồng mua bán đất năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn mua bán đất
Hợp đồng mua bán đất có thể được viết tay và phải đảm bảo đầy đủ các thông tin, các nội dung như dưới đây:
Thông tin các bên tham gia hợp đồng bao gồm các yếu tố:
Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức, người đại diện theo pháp luật của tổ chức,
Chứng minh nhân dân hoặc mã số thuế, địa chỉ, số tài khoản của các bên.
Chi tiết về đất tiến hành mua bán: Trong điều khoản này, các bên phải ghi rõ các thông tin gắn liền với đất cho mua bán đất như: địa chỉ, diện tích, tình trạng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất,…
Giá tiền bán đất, thời hạn và phương thức thanh toán tiền mua bán: Hai bên thỏa thuận giá tiền mua bán đất, thời hạn thanh toán (một lần cho toàn bộ số tiền mua bán đất hoặc trả tiền mua bán đất hàng năm), thời gian thanh toán (ghi rõ ngày tháng năm), phương thức thanh toán (tiền mặt hoặc chuyển khoản)…
Quyền và nghĩa vụ của các bên: Quyền và nghĩa vụ của các bên tự thỏa thuận theo quy định của pháp luật Dân sự, pháp luật Đất đai và không trái với pháp luật khác có liên quan.
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực: Ghi rõ ngày, tháng, năm
Các thỏa thuận khác: Các bên có thể thỏa thuận các điều khoản khác liên quan nhưng không được trái với pháp luật như:
Thỏa thuận các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng;
Thỏa thuận thời điểm chấm dứt hợp đồng, điều kiện chấm dứt hợp đồng;
Thỏa thuận về tài sản khác gắn liền với đất mua bán đất;
Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng: Ghi nhận rõ mức phạt vi phạm nhưng lưu ý mức phạt vi phạm hợp đồng không được vượt quá 8% tổng giá trị hợp đồng;
Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp: Ghi nhận rõ cơ quan giải quyết tranh chấp và hình thức giải quyết tranh chấp;
Thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung và điều khoản thi hành.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay có hợp pháp?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về đất nông nghiệp chuyển sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với hợp đồng mua bán nhà đất người mua nên
Kiểm tra thông tin đối với nhà đất mà mình sắp mua.
Nên thực hiện công chứng, chứng thực
Thực hiện việc chuyển tiền thông qua ngân hàng
Trường hợp hợp đồng mua bán đất không cần công chứng là khi bạn xác minh được mình đã thanh toán ít nhất 2/3 giá trị hợp đồng, căn cứ vào giá trị pháp lý của giấy tờ mua bán đất viết tay nêu trên. Sau đó, họ có quyền lựa chọn yêu cầu tòa án công nhận tính xác thực của tài liệu viết tay mà không cần công chứng. Trường hợp khác, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận mọi giao dịch chuyển nhượng theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Dân sự.
Các bên có thể tự thương lượng giải quyết nếu giấy mua bán đất viết tay không được công nhận hoặc vô hiệu. Ví dụ, người bán sẽ hoàn lại tiền cho khách hàng. Tài sản đã bán được trả lại cho người mua. Tuy nhiên, điều này rất khó xảy ra vì lợi ích của các bên không cân bằng, dẫn đến khiếu nại. Để tránh những tranh chấp sau này, bạn nên công chứng giấy mua bán đất viết tay.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp:
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Theo đó, việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Đồng thời, trong các trường hợp vô hiệu của giao dịch dân sự bao gồm trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức được quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.
Hợp đồng mua bán đất là một hình thức của giao dịch dân sự, nên suy ra từ những quy định trên có thể nhận định: công chứng, chức thực là điều kiện bắt buộc có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng (hay thường được gọi là hợp đồng mua bán đất). Như vậy, ở thời điểm hiện tại, việc mua bán đất bằng giấy viết tay không được công chứng, chứng thực theo quy định thì không phát sinh hiệu lực.