Chào Luật sư, tôi có một số câu hỏi muốn Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi có một mảnh đất được bố mẹ to từ lâu đời, hiện nay tôi đã ngoài 50 và muốn tặng mảnh đất đó cho con trai tôi. Tuy nhiên tôi không biết có được tặng cho đất chưa có sổ đỏ không? Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ cho con như thế nào? Cảm ơn Luật sư, rất mong có được sự phản hồi từ Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc của bạn về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ cho con, hãy tham khảo Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ cho con dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
- Luật Đất đai 2013
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 Điều 188 nêu rõ:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Theo đó, cha mẹ muốn thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho con phải đáp ứng 04 điều kiện trên.
Quy định tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ
Pháp luật có quy định 02 trường hợp được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất dù thửa đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), nhưng trên thực tế xảy ra không phổ biến.
Trường hợp 1: Được quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013
Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo đó, trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì cha mẹ được thực hiện quyền tặng cho ngay cả khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận (không cần phải đợi có Giấy chứng nhận mới được tặng đất cho con).
Trường hợp 2: Được quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013
Căn cứ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013: “Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định…”
Theo đó, nếu cha mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ cho con phải đáp ứng 02 điều kiện sau:
– Cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ của người nhận tặng cho là người thừa kế duy nhất.
– Đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2014 được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở là người phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam, cụ thể:
Phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
– Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu.
– Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ cho con
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện
Đối với đất chưa có sổ đỏ, nhưng đã đủ điều kiện thực hiện quyền tặng cho đất được nêu ở trên, thì cần tiến hành các thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Lập hợp đồng tặng cho đất
Trước hết, lập hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 theo mẫu bên trên.
Công chứng hợp đồng tặng cho đất
Căn cứ theo Điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại UBNDcấp xã.
Thủ tục đăng ký biến động đất đai
Theo Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định:
Khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho.
Người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ địa chính như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Về thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) thì Thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân
Về lệ phí trước bạ: tặng cho nhà đất từ những người trong gia đình có quan hệ huyết thống (vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…) thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Sau khi được công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho đất thì người nhận chuyển nhượng thực hiện các bước xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung năm 2017) như sau:
Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng.
Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ làm sổ đỏ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thời hạn không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của người đề nghị đăng ký. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp.
Mời bạn xem thêm:
- Sang tên sổ đỏ cho con: nên tặng cho hay để thừa kế
- Cách tính thuế tặng cho quyền sử dụng đất năm 2022
- Ai được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ cho con” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, sang tên sổ đỏ,.. của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3, Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Như vậy về nguyên tắc, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Đất thổ cư hay còn gọi là đất ở là loại đất được sử dụng với mục đích là xây dựng nhà ở và xây dựng các công trình khác phục vụ cho sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân cùng phần diện tích đất vườn ao gắn liền với diện tích đất xây dựng nhà ở đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (mục 2.1 Phụ lục số 01 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT). Đất thổ cư (đất ở) có 2 loại là đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị (khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013).
Người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thổ cư nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.“
Theo đó, nếu thửa đất thổ cư chưa được cấp sổ đỏ thì không đảm bảo điều kiện được tặng cho quyền sử dụng đất