Ngày nay, việc kinh doanh trên nền tảng mạng xã hội đã trở nên rất phổ biến. Từ đó, nhu cầu quảng cáo, tiếp thị trên nền tảng này cũng ngày càng tăng cao. Nhiều cá nhân và tổ chức kinh doanh trực tuyến thuê những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOL) để quảng bá sản phẩm của họ trên trang cá nhân. Khi làm việc với các KOLs thì cũng phải ký hợp đồng rõ ràng. Sau đây LSX cung cấp thông tin về mẫu hợp đồng thuê KOL chi tiết hiện nay. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu nhé.
Mẫu hợp đồng thuê KOLs thông dụng hiện nay
Hợp đồng thuê là thỏa thuận chính thức và pháp lý giữa một công ty, tổ chức hoặc cá nhân với người có ảnh hưởng và danh tiếng lớn trong một lĩnh vực hoặc ngành nghề nhất định. KOLs đặc biệt còn được biết đến như những người dẫn đầu quan điểm, đàm phán với các công ty để xây dựng và cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc tiếp thị.
Những nội dung cần có trong hợp đồng KOLs
Hợp đồng KOLs (còn được gọi là Thỏa thuận quảng cáo Đại sứ thương hiệu) là một văn bản giữa một người hoặc tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ của của người có sức ảnh hưởng trên mạng để quảng bá sản phẩm cho công ty doanh nghiệp mình. Khi soạn thảo hợp đồng KOLs thì cần hợp đồng này cần có một số nội dung sau:
Đối tượng mục tiêu của sản phẩm hoặc dịch vụ:
Bên sử dụng dịch vụ:
Đây là nhóm người mà sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm phục vụ. Phía người sử dụng dịch vụ cần truyền đạt cho bên cung cấp dịch vụ thông tin về đối tượng khách hàng cụ thể mà họ đang nhắm đến. Đồng thời, họ cũng cần định rõ mục tiêu mà họ muốn truyền tải thông qua sản phẩm hoặc dịch vụ này.
Bên cung ứng dịch vụ:
Phía bên cung ứng dịch vụ sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường để hiểu rõ hơn về đối tượng khách hàng mà sản phẩm hoặc dịch vụ định hướng đến. Điều này giúp họ xây dựng kế hoạch quảng cáo và thực hiện các chiến lược tiếp thị hiệu quả. Bằng cách tìm hiểu về mục tiêu, nhu cầu, mong muốn của đối tượng mục tiêu, bên cung ứng dịch vụ có thể đưa ra các gợi ý và tư vấn marketing tốt nhất để tạo sự tương tác tích cực và thu hút sự chú ý từ phía đối tượng mục tiêu.
Phí dịch vụ và thù lao:
Hai bên sẽ cùng thương lượng và đạt được thỏa thuận về mức phí dịch vụ và thù lao sau khi hoàn thành chiến dịch truyền thông. Điều này là rất quan trọng để đảm bảo sự minh bạch và đồng thuận trước khi tiến hành bất kỳ hợp đồng thuê KOL nào.
Thời hạn hợp đồng thuê KOL:
Thời hạn của hợp đồng thuê KOL sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của cả hai bên. Điều này có thể kéo dài hoặc ngắn tùy theo yêu cầu và tình hình kinh doanh. Thời hạn hợp đồng là một yếu tố quan trọng để làm cơ sở pháp lý trong trường hợp cần giải quyết tranh chấp.
Trách nhiệm của các bên:
Hợp đồng thuê KOL sẽ đề ra trách nhiệm của từng bên để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trách nhiệm của bên sử dụng dịch vụ:
Bên sử dụng dịch vụ phải xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên thỏa thuận ban đầu, thực hiện thanh toán đúng hạn, tuân thủ các quy định pháp luật kinh doanh và đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của bên cung ứng dịch vụ trong hợp đồng thuê KOL.
Trách nhiệm của bên KOLs:
Bên KOLs cần đảm bảo cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng, cấm cung cấp thông tin cho bất kỳ bên thứ ba nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng thuê KOL. Họ cũng chịu trách nhiệm đảm bảo hiệu quả của chiến dịch quảng cáo và truyền thông, cùng với việc hỗ trợ các hoạt động chuyên môn liên quan.
Chấm dứt hợp đồng thuê KOL:
Hợp đồng thuê KOL có thể chấm dứt khi cả hai bên đạt được thỏa thuận hoặc khi thời hạn hợp đồng kết thúc sau khi các nghĩa vụ đã được thực hiện. Nếu một bên vi phạm, thỏa thuận của hai bên hoặc xử lý qua tòa án sẽ quyết định cách giải quyết.
Hợp đồng thuê KOLs có hiệu lực khi nào?
Trong hợp đồng thỏa thuận của các bên một trong những vấn đề mà chủ thể ký kết hợp đồng nói chung và hợp đồng KOLs nói riêng đó là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:
Hiệu lực của hợp đồng
- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
- Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo đó, hiệu lực hợp đồng thuê KOLs về bản chất chính là hợp đồng dân sự cho nên hợp đồng thuê KOLs có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Khi hợp đồng thuê KOLs có hiệu lực thì các bên tham gia có nghĩa vụ thực hiện những việc đã thỏa thuận đã cam kết.
Những điều cần phải lưu ý trong Hợp đồng thuê KOLs
Sau khi đã xác định được đối tượng quảng bá sản phẩm phù hợp với công ty của mình thì khi tiến hành soạn thảo hợp đồng cần lưu ý không được quảng cáo một số sản phẩm theo quy định của pháp luật. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Hợp đồng thuê KOLs không được quảng cáo những nội dung sau đây:
Trường hợp, hợp đồng thuê KOLs thỏa thuận các điều khoản về quảng cáo hình ảnh hoặc sản phẩm thì các hành vi sau đây thuộc hoạt động quảng cáo sẽ không được thực hiện: (theo Điều 8 Luật Quảng cáo 2012)
- Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định tại Điều 7 Luật Quảng cáo 2012
- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.
- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.
- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
- Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
- Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê KOLs thông dụng“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Chi phí làm giấy phép kinh doanh bao nhiêu?
- Mẫu hợp đồng BOT có những điều khoản nào?
- Mẫu hợp đồng khoán việc trong xây dựng – Tải xuống miễn phí
Câu hỏi thường gặp
Khi vi phạm các điều cấm trong hoạt động quảng cáo trong đó có quảng cáo sai sự thật, KOLs có thể sẽ phải bị xử lý vi phạm hành chính theo Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP với các mức phạt tiền như sau:
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng: Quảng cáo có sử dụng một số từ không có tài liệu hợp pháp để chứng minh như các từ: Nhất, duy nhất, số một, tốt nhất…
Phạt tiền 60 – 80 triệu đồng và buộc cải chính thông tin: Quảng cáo không đúng/gây nhầm lẫn về số lượng, giá, công dụng, chất lượng, bao bì, kiểu dáng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, thời hạn bảo hành hoặc khả năng kinh doanh, cung cấp sản phẩm, hành hóa, dịch vụ…
Ngoài ra, người vi phạm còn bị và tước quyền sử dụng giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 – 07 tháng; quyền sử dụng giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 – 24 tháng và buộc tháo gỡ, xóa/thu hồi, tháo dỡ quảng cáo sai sự thật nêu trên.
Không chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính, nghiêm trọng hơn, Kols quảng cáo sai sự thật có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội quảng cáo gian dối theo quy định tại Điều 197 Bộ luật Hình sự mới nhất đang có hiệu lực. Cụ thể:
Điều 197. Tội quảng cáo gian dối
Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định này, KOLs quảng cáo gian dối có thể bị:
Phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Đã bị phạt hành chính/bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về tội này mà tiếp tục vi phạm.
Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng, cấm hành nghề/làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Như vậy, có thể thấy, KOLs quảng cáo sai sự thật có thể bị phạt hành chính đến 80 triệu đồng (nếu là cá nhân) hoặc 160 triệu đồng (nếu là tổ chức) hoặc nặng hơn có thể bị phạt tù đến 05 năm.