Hợp đồng tuyển dụng nhân sự là một thỏa thuận pháp lý giữa nhà tuyển dụng và ứng viên được chấp nhận vào vị trí công việc. Nó thiết lập các quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong quan hệ lao động. Do đó, doanh nghiệp tuyển dụng cần thực hiện đúng mẫu hợp đồng và ghi rõ nội dung hai bên cam kết thỏa thuận và theo quy định pháp luật. Hãy cùng LSX tìm hiểu thông tin quy định về tuyển dụng nhân sự đồng thời hướng dẫn quý đọc giả thực hiện soạn mẫu hợp đồng tuyển dụng nhân sự chuẩn quy định hiện hành. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng tuyển dụng nhân sự là gì?
Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn các ứng viên phù hợp để điền vào các vị trí công việc trong một tổ chức hay doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm việc quảng cáo công việc, thu thập hồ sơ ứng viên, tiến hành phỏng vấn và kiểm tra đánh giá để chọn ra nhân viên có kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc. Mục tiêu của tuyển dụng nhân sự là xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng, góp phần vào sự phát triển và thành công của tổ chức. Đảm bảo quyền lợi các bên tham gia, cần thực hiện cam kết với nhau dưới hình thức văn bản, cụ thể là hợp đồng tuyển dụng nhân sự.
Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể thế nào nó hợp đồng tuyển dụng. Tuy nhiên căn cứ theo khái niệm chung về hợp đồng lao động thì có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng tuyển dụng như sau: hợp đồng tuyển dụng là văn bản thỏa thuận về mặt pháp lý giữa người tuyển dụng và người được tuyển dụng. Trong đó bao gồm những thông tin cơ bản xác định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình tuyển dụng, từ đó tạo ra cơ chế giải quyết tranh chấp nếu có những mâu thuẫn và xung đột xảy ra.
Hợp đồng tuyển dụng có chức năng bảo vệ quyền lợi của người tuyển dụng và người được tuyển dụng đồng thời thể hiện sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp và tăng cường sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai bên. Thông qua hợp đồng tuyển dụng thì người được tuyển dụng sẽ yên tâm với vị trí việc làm mới trong doanh nghiệp. Ngoài ra thì hợp đồng tuyển dụng sẽ phải được ký kết dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc tự do và tự nguyện, tức là các bên chủ thể sẽ tự lựa chọn và tự đàm phán, tự nguyện ký kết và tự do chấm dứt theo quy định của pháp luật. Đồng thời còn phải tuân thủ nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, khẳng định hai bên có vị trí ngang nhau trong quá trình giao kết hợp đồng tín dụng về mặt pháp lý.
Các loại hợp đồng lao động theo luật lao động
Hợp đồng lao động là một văn bản pháp lý để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của người lao động và nhà tuyển dụng trong quá trình làm việc. Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh trong quá trình làm việc, hợp đồng lao động cung cấp một cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp một cách công bằng và minh bạch. Vậy theo hệ thống pháp luật hiện hành có mấy loại hợp đồng lao động? Mười quý đọc giả theo dõi thông tin LSX giải đáp dưới đây!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Do đó, theo quy định của Bộ Luật lao động 2019 quy định thì có hai loại hợp đồng lao động là: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt của hợp đồng lao động. Còn hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên các định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng sẽ không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực.
Mẫu hợp đồng tuyển dụng nhân sự chuẩn quy định
Mẫu hợp đồng tuyển dụng nhân sự là một tài liệu chuẩn được sử dụng trong quá trình tuyển dụng và thuê một nhân viên mới. Đây là một hợp đồng pháp lý giữa nhà tuyển dụng và ứng viên được chấp nhận vào vị trí công việc. Hợp đồng này thường chứa các điều khoản và điều kiện liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cả hai bên. Dưới đây là mẫu hợp đồng tuyển dụng nhân sự chuẩn quy định được LSX cập nhật mới nhất. Mời quý đọc giả tham khảo và tải xuống mẫu văn bản.
Nội dung cần có trong hợp đồng tuyển dụng nhân sự
Hợp đồng tuyển dụng nhân sự cung cấp một khung pháp lý cho cả hai bên, giúp định rõ quyền và nghĩa vụ của nhà tuyển dụng và nhân viên. Nó xác định rõ vai trò, trách nhiệm, và các yêu cầu công việc mà nhân viên phải tuân thủ. Ghi đúng nội dung trong hợp đồng giúp tránh tranh chấp và hiểu lầm giữa hai bên trong quá trình làm việc. Mọi điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận trước đều được ghi chính xác và rõ ràng, giúp mọi người có cùng hiểu biết và kỳ vọng. Nội dung trong hợp đồng tuyển dụng nhân sự mang lại sự minh bạch và tin cậy cho cả hai bên. Khi mọi điều khoản và điều kiện đã được ghi rõ, không có sự mơ hồ hay thông tin thiếu sót, cả hai bên có thể tin tưởng vào cam kết và sẵn lòng thực hiện theo hợp đồng.
Khi ký Hợp đồng tuyển dụng, Hợp đồng dịch vụ nhân sự, Hợp đồng giới thiệu công việc, các bên cần đặc biệt lưu ý một số điều khoản sau:
Điều kiện hoạt động theo ngành nghề với nội dung thuận lợi;
Điều kiện nhân sự, chất lượng nhân sự, mục tiêu ra;
Cam kết thay mặt nhân sự, thời gian làm việc tối thiểu;
Chi phí môi trường, cách thức thanh toán, điều kiện thanh toán; trách nhiệm, vi phạm, bồi thường, giá trị ước tính;
Hiệu lực, thay thế hiệu lực, thừa hiệu lực;
Bí mật kinh doanh, nội bộ thông tin;
Quyền lợi của người lao động, quyền nghĩa vụ của các bên;
…
Mẫu hợp đồng tuyển dụng nhân sự chuẩn quy định
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục khởi kiện đòi nợ của doanh nghiệp như thế nào?
- Tải xuống miễn phí mẫu khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
- Hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hành chính như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng tuyển dụng nhân sự chuẩn quy định“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như quy trình cấp các giấy tờ lãnh sự từ ngày 15/9/2023 cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao đông 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết dưới 03 hình thức sau:
– Giao kết bằng văn bản;
– Giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
– Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Việc bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử tạo điều kiện thuận tiện hơn cho các bên khi thực hiện hợp đồng lao động nhất là trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là những nguyên lí, tư tưởng chỉ đạo quán triệt và xuyên suốt trong quá trình giao kết hợp đồng lao động. Khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận
Nguyên tắc tự do, tự nguyện trong giao kết hợp đồng lao động là sự cụ thể hóa nguyên tắc đảm bảo sự tự lựa chọn việc làm, nơi làm việc của công dân. Có nghĩa rằng khi tham gia hợp đồng lao động, các chủ thể hoàn toàn tự do về mặt ý chí trong việc tham gia giao kết về hợp đồng lao động, bất kể hành vi lừa gạt, cưỡng bức đều có thể làm cho hợp đồng bị vô hiệu.
Nguyễn tắc bình đẳng
Nguyên tắc bình đẳng khẳng định vị trí ngang hàng của người lao động và người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng. Tức là không có sự phân biệt đối xử giữa bên người lao động và người sử dụng lao động. Hành vi tạo ra sự bất bình đẳng giữa các chủ thể luôn bị coi là vi phạm pháp luật về hợp đồng lao động
Tuy nhiên trên thực tế, không thể tránh khỏi việc khi tham gia hợp đồng lao động, các chủ thể không hoàn toàn bình đẳng với nhau. Vì vậy, ở nguyên tắc này sự bình đẳng nhấn mạnh ở khía cạnh pháp lý.
Nguyên tắc không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể
Đây là nguyên tắc chung không những đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng mà còn đảm bảo không làm ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác có liên quan và lợi ích chung của xã hội. Hợp đồng lao động phải tuân thủ nguyên tắc tự do thỏa thuận, tuy nhiên sự tự do thỏa thuận ở đây phải nằm trong khuôn khổ. Khuôn khổ đó chính là chuẩn mực về đạo đức, không trái với pháp luật và thỏa ước lao động tập thể.
Thứ nhất, thị trường nguồn nhân lực. Công tác tuyển dụng phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Khi cung lớn hơn cầu thì cùng một công việc sẽ có nhiều người nộp đơn xin việc, lúc này nhà quản lý sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn được những ứng viên sáng giá nhất, phù hợp nhất cho công việc. Ngược lại, khi cung nhỏ hơn cầu thì chất lượng của công tác tuyển dụng sẽ thấp, nhà tuyển dụng sẽ gặp nhiều khó khăn để có thể tìm được ứng viên thích hợp.
Thứ hai, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường nguồn nhân lực. Sự cạnh tranh lao động của các tổ chức khác đôi khi cản trở việc tuyển dụng những nhân viên giỏi của tổ chức, tạo nên sự chia sẻ thị trường tuyển dụng, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp, tổ chức cùng ngành. Bất kỳ tổ chức nào cũng muốn có một đội ngũ lao động đáp ứng cả về số lượng và chất lượng. Doanh nghiệp nào cũng muốn tuyển dụng được những người lao động giỏi, có kinh nghiệm, có các kỹ năng đáp ứng được yêu cầu công việc, và hết lòng vì tổ chức. Điều này có thực hiện được hay không phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh trong cạnh tranh của tổ chức. Tổ chức càng có sức cạnh tranh lớn thì càng có uy tín trên thị trường, càng thu hút được nhiều ứng viên và hiệu quả công tác tuyển dụng càng lớn. Ngược lại, nếu tổ chức có sức cạnh tranh yếu, thiếu uy tín trên thị trường, thì việc thu hút ứng viên giỏi sẽ là rất khó, là một thách thức lớn đối với những người làm tuyển dụng.
Thứ ba, yếu tố mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp đều có những mục tiêu, chiến lược riêng cho từng giai đoạn phát triển. Những mục tiêu chiến lược này chi phối tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ … thì lúc đó cần thiết phải tuyển dụng bổ sung, đào tạo lại để có những kiến thức, kỹ năng phù hợp với những thay đổi đó. Chính sách, triết lý quản lý, những tư tưởng, quan điểm của người quản lý cấp cao của doanh nghiệp về cách quản lý con người trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Thứ tư, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn phát đạt, thì doanh nghiệp đó sẽ có điều kiện thuận lợi để đầu tư cho hoạt động tuyển dụng những nhân sự tốt. Ngược lại nếu doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ sẽ không có kinh phí cho tuyển dụng nhân sự, thậm chí là phải cắt giảm bớt nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Thứ năm, các chính sách về nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chính sách đào tạo, đề bạt, sử dụng lao động, khả năng của đội ngũ những người làm công tác tuyển dụng tại doanh nghiệp. Người lao động ở bất cứ doanh nghiệp nào cũng rất quan tâm đến các chính sách đào tạo, đề bạt, sử dụng lao động vì vậy nếu các chính sách này phù hợp thì sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động. Người lao động cũng tin tưởng và trung thành hơn với doanh nghiệp. Ngoài ra thì khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần xét đến. Đây là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động tuyển dụng nhân sự vì khi doanh nghiệp thực hiện một chương trình tuyển dụng hay đào tạo cũng sẽ tốn kém những khoản chi phí nhất định.