Một năm người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?

bởi Hoàng Hà

Làm việc vất vả, ai mà không mong sớm đến ngày nghỉ.  Ấy vậy nhưng số lượng ngày nghỉ trong một năm đều có giới hạn và được quy định rõ ràng. Vậy số ngày nghỉ tối đa của người lao động trong một năm là bao nhiêu? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn.

Căn cứ:

  • Bộ luật lao động năm 2012
  • Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

Nội dung tư vấn:

1. Các hình thức nghỉ

Theo quy định của pháp luật về lao động thì người lao động có 2 hình thức nghỉ chính là:

  • Nghỉ hưởng lương: Nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết và các trường hợp nghỉ tại khoản 1 Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012.
  • Nghỉ không hưởng lương: nghỉ hàng tuần, nghỉ việc riêng theo quy định tại khoản 2 và 3  Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012.

2. Những ngày được nghỉ của người lao động

Ngày nghỉ hàng tuần

  • Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
  • Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Theo đó, người lao động được nghỉ ít nhất 4 ngày nghỉ hàng tuần trong 1 tháng. (1)

Ngày nghỉ hàng năm

  • Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
    • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
    • 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
    • 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
  • Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
  • Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Theo đó, tính bình quân ngày nghỉ hàng năm của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là 12 + 1 +1 = 14 ngày (2)

Ngày nghỉ lễ, tết

  • Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
    • Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
    • Tết Âm lịch 05 ngày;
    • Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
    • Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
    • Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
    • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
  • Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
  • Nếu những ngày nghỉ lễ, tết đó trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

Theo đó, người lao động được nghỉ tổng số ngày lễ, tết là: 1 + 5 + 1 + 1 +1 + 1 = 10 ngày (3)

Nghỉ việc riêng

  • Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
    • Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
    • Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
    • Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
  • Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
  • Ngoài ra, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo đó, tính bình quân số ngày nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật là: 3 + 1 + 3 + 1 = 8 ngày (4)

Như vậy, theo (1), (2), (3), (4) thì số ngày nghỉ tối đa của người lao động trong một năm là: 4 + 14 + 10 + 8 = 36 ngày.

Lưu ý: Số ngày nghỉ trên chỉ là số ngày nghỉ tương đối của người lao động trong một năm. Số ngày nghỉ này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện làm việc, số năm thâm niên, người nước ngoài hay công dân Việt Nam, việc riêng của mỗi người, cũng như ngày nghỉ đó có rơi vào ngày nghỉ hàng tuần không… Vì vậy việc đưa ra một con số cụ thể, chính xác là điều rất khó.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư lao động Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm