Khi bị tai nạn trong khi lao động, người lao động sẽ được bồi thường bảo hiểm nếu tham gia bảo hiển tai nạn lao động. Theo đó, tùy vào mức độ tổn thương cơ thể, suy giảm khả năng lao động mà sẽ có mức bồi thường khác nhau. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình thì người lao động cần nắm được mức bồi thường bảo hiểm tai nạn lao động hiện nay là bao nhiêu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LSX về Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn lao động chuẩn năm 2023 để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH
- Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
Người lao động được bồi thường tai nạn lao động trong trường hợp nào?
Việc tai nạn lao động là điều không ai muốn xảy ra, tuy nhiên trên thực tế thì các vụ tai nạn lao động xảy ra không thiếu. Chính vì vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm ra quyết định bồi thường tai nạn lao động cho người lao động một cách nhanh chóng. Tuy nhiên không phải trong trường hợp nào, người lao động cứ bị tai nạn là sẽ được bồi thường tai nạn lao động. Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Các trường hợp được bồi thường:
a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
…“
Như vậy, người lao động sẽ được bồi thường tai nạn lao động trong trường hợp bị tai nạn trong khi lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động gây ra mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này.
Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn lao động
Để người lao động có thể nhanh chóng phục hồi chức năng cơ thể, vết thương thì người sử dụng lao động cần chi trả một mức bồi thường hợp lý, đúng quy định để người lao động bị tai nạn có thể được chữa trị bằng những phương pháp, liều thuốc tốt và phù hợp nhất. Do đó, pháp luật đã quy định về mức bồi thường bảo hiểm tai nạn lao động để người sử dụng lao động thực hiện, bên cạnh đó bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định như sau:
“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
…“
Mức bồi thường tai nạn lao động là điều mà người lao độn bị tai nạn lao động và người thân phải nắm rõ để bảo vệ quyền lợi của mình. Theo đó, người lao động cần nắm được cách tính số tiền mà mình được bồi thường phụ thuộc vào mức độ tổn thương cơ thể, suy giảm khả khả năng lao động của mình. Và theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
“Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
…
3. Mức bồi thường:
Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}
Trong đó:
– Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
– 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
– a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
Ví dụ 1:
– Ông A bị bệnh nghề nghiệp, giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A tính như sau:
Tbt = 1,5 + {(15 – 10) x 0,4} = 3,5 (tháng tiền lương).
– Định kỳ, ông A giám định sức khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là:
Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng tiền lương).“
Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động sẽ được người sử dụng lao động bồi thường như sau:
– Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 5% – 10%: Được bồi thường ít nhất 1,5 tháng tiền lương.
– Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 11 – 80%: Được bồi thường theo công thức sau:
Tiền bồi thường = 1,5 tháng lương + (Tỷ lệ suy giảm khả năng lao động – 10) x 0,4
– Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết: Được bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương.
Trong đó, tiền lương làm căn cứ bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động được xác định là mức bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động.
Lưu ý: Số tiền bồi thường trả cho người lao động được thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Lần bồi thường thứ nhất: Căn cứ vào tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động trong lần khám đầu.
– Từ lần bồi thường thứ hai trở đi: Căn cứ vào tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch so với kết quả giám định ngay trước đó.
Thời hạn bồi thường cho người bị tai nạn lao động là bao lâu?
Để người lao động có thể nhanh chóng thanh toán viện hay mua thuốc chữa bệnh thì người sử dụng lao động cần nhanh chóng thực hiện bồi thường tai nạn lao động. Việc thanh toán tiền bồi thường tai nạn lao động cho người lao động phải được thực hiệ trong thời hạn mà pháp luật quy định. Do đó, người lao động và người sử dụng lao động cần nắm được thời hạn bồi thường cho người bị tai nạn lao động để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường cho người bị tai nạn lao động như sau:
“Điều 7. Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.”
Theo đó, tiền bồi thường tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn là 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn lao động chuẩn năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tra cứu giấy phép lái xe theo cmnd. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
…
2. Nguyên tắc bồi thường:
a) Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;
b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:
– Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
– Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
Mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2022 là bao nhiêu?
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
…“
Như vậy, khi thực hiện bồi thường tai nạn lao động thì phải bảo đảm thực hiện những nguyên tắc được quy định như trên.
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.“
Theo đó, nếu đáp ứng điều kiện trên thì người lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.