Mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

bởi Nguyen Duy
Mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Xin chào Luật sư X, cuối năm công ty tôi có đợt cắt giảm nhân sự trong đó có tôi, dù tôi vẫn chưa hết hạn hợp đồng lao động và làm việc rất chăm chỉ, chưa bao giờ làm trái với quy chế công ty hay làm sai thỏa thuận. Vì thế, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động làm tôi rất bức xúc nên đã nói chuyện với quản lý của mình, họ nói sẽ bồi thường tiền. Vậy mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là bao nhiêu? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm Hợp đồng lao động

Khái niệm Hợp đồng lao động được giải thích tại Điều 13 Bộ luật lao động. Ngoài ra, Điều này cũng có quy định mới về hợp đồng lao động đáng chú ý, cụ thể như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

– Về bản chất: Hợp đồng lao động mang bản chất chung của khế ước, đó là hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên;

– Về chủ thể: Hợp đồng lao động được xác lập giữa hai bên là người lao động và người sử dụng lao động có đủ các điều kiện chủ thể theo quy định của BLLĐ;

– Về nội dung: Hợp đồng lao động ghi nhận về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Như vậy, về nội dung – Điều luật nhấn mạnh đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm được biểu hiện thông qua một công việc cụ thể và việc làm này phải được trả công, trả lương (liên quan đến nội dung này, hiện đang có sự thiếu thống nhất trong quy định.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng được hiểu là việc một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó mà không có sự thỏa thuận của 2 bên trong hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể được thực hiện do một bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ các bên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

– Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, cũng có nghĩa là quyền của các bên cũng chấm dứt.

– Tuy nhiên, các thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại hay giải quyết tranh chấp thì hai bên vẫn phải thực hiện.

  • Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
  • Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

Mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 40, Điều 41 Bộ Luật lao động 2019, người lao động, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có nghĩa vụ như sau:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

“1. Không được trợ cấp thôi việc.

  1. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  2. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

  1. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
  2. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

Đối với người sử dụng lao động, mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

  • Nếu người sử dụng lao động nhận lại người lao động vào làm việc và người lao động chấp thuận thì mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:
  • Người sử dụng lao động phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Người sử dụng lao động còn phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Nếu người sử dụng lao động nhận lại người lao động vào làm việc nhưng người lao động không muốn làm việc thì mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

  • Các khoản tiền như ở trường hợp 1
  • Trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu NSDLĐ không muốn nhận lại và người lao động chấp thuận, thì mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

  • Các khoản tiền như ở trường hợp 1
  • ​Trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động
  • Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
  • Đối với người lao động:Khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn , thì mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau
  • Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ;
  • Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước
  • Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của NSDLĐ).
  • Ngoài những khoản bồi thường theo phân tích ở trên, mức bồi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thường trong thực tế còn phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Hình thức hợp đồng lao động hiện nay?

Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Trường hợp người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn?

Điều 37 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi người lao động nghỉ việc liên tiếp nhiều ngày mà không có lý do không?

Theo như quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên thì trường hợp người lao động nghỉ việc liên tiếp nhiều ngày mà không có lý do (nếu nghỉ trên 05 ngày) thì sẽ thuộc vào điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm