Rừng có vai trò mật thiết đối với sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Ở Việt Nam, nhà nước thường giao đất và giao rừng cho người dân canh tác. Nếu cần thiết sẽ thu hồi lại để phục vụ các công trình quốc gia. Việc thu hồi đất rừng sản xuất có được bồi thường hay không tùy từng trường hợp nhưng phải đảm bảo đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Tùy từng trường hợp, không phải trường hợp trồng rừng sản xuất nào cũng đủ điều kiện để được bồi thường khi thu hồi. Dưới bài viết này bạn đọc hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu mức giá đền bù đất rừng sản xuất là bao nhiêu nhé!
Đất rừng sản xuất là gì?
Đất là tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý. Đất được chia thành nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào từng mục đích sử dụng đất mà pháp luật có quy định về chính sách phát triển. Có 3 nhóm đất bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Trong nhóm đất nông nghiệp phân thành những loại đất cụ thể như: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác… Trong đó có loại đất rừng là loại đất được quan tâm rất nhiều bởi sự khác biệt đối với những loại đất khác.
Đất rừng chiếm 3/4 phần diện tích đất trên cả nước và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
Đất rừng sản xuất là đất nông nghiệp được sử dụng nhằm mục đích kinh doanh sản xuất gỗ, lâm sản, đặc sản rừng hoặc kết hợp rừng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Đất rừng sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời đất rừng còn được sử dụng tùy nhu cầu của người sử dụng đất và dựa trên mục đích sử dụng đất của Nhà nước.
Đất rừng sản xuất bao gồm đất rừng sản xuất tự nhiên và đất rừng do con người canh tác.
Điều kiện để thu hồi đất rừng sản xuất theo luật hiện hành như thế nào?
Thu hồi đất rừng sản xuất chỉ được tiến hành khi thuộc các trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai như sau: vì mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Khi có căn cứ hoặc mục đích thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật cho phép thu hồi đất thuộc mục 1, Chương 6 Luật đất đai 2013 thì chủ thể có thẩm quyền tiến hành thủ tục thu hồi đất rừng sản xuất.
Thu hồi đất rừng sản xuất có được bồi thường theo quy định không?
Người sử dụng đất rừng sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.
Điều kiện để được bồi thường khi đất bị thu hồi khi:
Điều kiện để được bồi thường khi bị thu hồi đất rừng sản xuất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Mức giá đền bù đất rừng sản xuất là bao nhiêu?
Trường hợp đất 50 năm khi bị thu hồi không được đền bù?
Đất 50 năm sẽ không được đền bù khi bị thu hồi nếu đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất vì chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tới tính mạng con người.
Giá đền bù đất 50 năm thuê lại
Các cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất 50 năm đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền góp vốn, chuyển nhượng hoặc cho tặng, cho thuê đất.
Nếu trong quá trình thuê lại mà cá nhân, tổ chức có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì khi Nhà nước thu hồi đất 50 năm để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích cộng đồng, quốc gia thì cá nhân, tổ chức sẽ được nhà nước đền bù, hỗ trợ tái định cư.
Bên cạnh đó, Nhà nước còn bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất, bồi thường giá trị cây trồng trên đất (nếu có), bồi thường nhà, bồi thường chi phí di chuyển (nếu có), thiệt hại công trình trên đất (nếu có).
Bảng giá đền bù đất 50 năm đất rừng sản xuất
Giá đền bù đất lâm nghiệp nói chung và đất rừng sản xuất nói riêng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Đất 50 năm đất rừng sản xuất khi bị thu hồi mà có đủ điều kiện bồi thường sẽ được đền bù theo đúng các quy định. Theo đó, hạn mức bồi thường về đất thường sẽ bằng diện tích đất thực tế đang sử dụng.
Nhận thêm chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình. Trong trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Bảng giá, đơn giá, khung giá và hệ số đền bù đất 50 năm đất rừng sản xuất ở mỗi địa phương và vào mỗi thời điểm là khác nhau. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định giá đất đền bù đất rừng sản xuất tại thời điểm thu hồi để ra quyết định con số cụ thể và hợp lý nhất cho cho người dân.
Cách tính giá đền bù đất rừng sản xuất
Để xác định được mức giá đền bù cụ thể đối với đất rừng sản xuất, các cán bộ địa chính thường áp dụng các căn cứ pháp lý sau đây:
- Điểm đ, Khoản 4, Điều 114, Luật Đất đai 2013.
- Khoản 4, Điều 3, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
- Nghị định số 96/2019/NĐ-CP.
- Khoản 5, Điều 4, Nghị định số 44/2021/NĐ-CP.
Công thức tính giá bồi thường đất rừng sản xuất cụ thể là:
Tổng số tiền đền bù đất rừng sản xuất = Tổng diện tích đất rừng sản xuất do Nhà nước thu hồi (m2) x Đơn giá đền bù đất rừng sản xuất (VNĐ/m2)
Trong đó: Đơn giá đền bù đất rừng sản xuất sẽ thay đổi tùy theo từng khu vực.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Chứng từ đền bù giải phóng mặt bằng
- Quy định giá đất đền bù giải phóng mặt bằng
- Năm 2022 khi mua đất quy hoạch có được đền bù không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức giá đền bù đất rừng sản xuất là bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên khai sinh Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
Có được đền bù đất rừng không có sổ đỏ khi Nhà nước thu hồi không? Đây là thắc mắc của không ít người đang ở trong tình huống đất bị thu hồi.
Người sử dụng đất rừng không có sổ đỏ khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được đền bù.
Bên cạnh đó, đất rừng không có sổ đỏ phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, thì khi thu hồi mới được bồi thường.