Xin chào Luật sư, em mới tốt nghiệp chưa lâu và hiện đang muốn đi xin việc. Tuy nhiên sau khi nghe nhiều vụ bóc lột lao động nhưng trả lương ít thì em rất lo lắng. Nghe nói hiện nay có quy định về mức lương tối thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Vậy hiện nay mức lương tối thiểu theo Bộ luật Lao động 2019 như thế nào? Xin được giải đáp.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 38/2022/NĐ-CP
- Bộ luật Lao động 2019
Mức lương tối thiểu theo Bộ luật Lao động 2019
Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể:
“Điều 91. Mức lương tối thiểu
- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.”
Mức lương tối thiểu của người lao động được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được cho người lao động làm công việc giải đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
- Mức lương tối thiếu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia định họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ sổ giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
- Chính phủ quy định tiết điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ khuyển nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Từ ngày 1/7/2022 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động như sau:
- Vùng I: mức lương tối thiểu theo tháng 4.680.000 đồng / tháng, mức lương tổi thiểu giờ 22.500 đồng/giờ.
- Vùng II: mức lương tối thiểu 4.160.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu giờ 20.000 đồng/ giờ.
- Vùng III : mức lương tối thiểu 3.640.000 đồng / tháng, mức lương tối thiểu giờ 15.600 đồng/ giờ.
- Vùng IV : mức lương tối thiểu tháng 3.250.000 đồng / tháng, mức lương tối thiểu giờ 15.600 đồng / giờ.
Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn theo quy định pháp luật
Tại Điều 4 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
- Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Hình thức trả tiền lương cho người lao động như thế nào?
Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
Tiền lương theo thời gian được trả người lao động hưởng lương theo thời gian,theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
- Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày , giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể :
- Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc, tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc ( trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần ).
- Tiền lương ngày được trả một ngày làm việc ( trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao đồng).
- Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trong hợp hợp đồng động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia số giờ làm việc bình thường theo quy định pháp luật ).
- Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm , căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
- Tiền lương khoán được trả cho người lao động hương lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Tiền lương của người người lao động theo các hình thức trả lương nêu trên được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức lương tối thiểu theo Bộ luật Lao động 2019” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên khai sinh Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Trước đây mức lương tối thiểu vùng được xác định theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, tuy nhiên Nghị định này đã hết hiệu lực áp dụng kể từ ngày 1/1/2020. Hiện nay mức lương tối thiểu vùng được xác định theo quy định tại Nghị định số 90/2019/ND-CP và Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021 theo đó chính sách về mức lương tối thiểu vùng vùng cũng đã có những thay đổi. Nếu như trước đây căn cứ điều chỉnh mức lương tối thiểu dựa trên 3 tiêu chí: nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ; điều kiện kinh tế xã hội; mức tiền lương trên thị trường. Đến nay tại khoản 3 Điều 91 Bộ luật lao động năm 2019 mức lương tối thiểu sẽ được xác định dựa trên 7 tiêu chí:
Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;
Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;
Quan hệ cung, cầu lao động;
Việc làm và thất nghiệp;
Năng suất lao động
Khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Với những tiêu chí mới rõ ràng được quy định thì mức lương tối thiểu sẽ được xác định chính xác hơn, phù hơp với nhu cầu của người lao động cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp và tình hình kinh tế xã hội chung.
Khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: “2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.” Theo đó, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mà mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải đáp ứng khi sử dụng lao động trên địa bàn thuộc vùng nhất định. Do đó, bạn không thể nộp tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu.