Chào Luật sư, hôm trước bạn làm ăn của chồng tôi có mượn tiền để kinh ddoanh, Lúc mượn tiền thì họ hứa hẹn rất nhiều, nào là trả đúng hẹn, nào là trả lãi bằng với ngân hàng. Họ mượn tổng cộng 2 lần với số tiền 600 triệu và có làm giấy tay. Tuy nhiên bây giờ chúng tôi đã mất liên lạc với họ. Tôi cũng đã tìm đến nhà nhưng không gặp. Vợ chồng tôi cũng đã trình báo sự việc trên với Công an. Không biết theo quy định hiện nay Mượn tiền không trả là vi phạm gì theo pháp luật? Mượn tiền không trả có bị xử lý trách nhiệm hình sự hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Luật sư X xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Xử lý khi người vay không có khả năng trả nợ như thế nào?
Khi bạn cho người đó vay tiền và có giấy nợ cũng như bản photo chứng minh thư để đảm bảo, giữa hai người đã giao kết hợp đồng vay tài sản. Hiện nay có rất nhiều trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ. Vậy sẽ giải quyết sự việc này như thế nào? Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý…”
Bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khởi tố hành vi của người vay tiền khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ thì căn cứ theo Điều 351 Bộ luật dân sư 2015 về vi phạm nghĩa vụ dân sự :
“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
- Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
Trong trường hợp này nếu bên vay không có bất kỳ một tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay cũng như chứng minh được bên vay không hề phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay sẽ phải hoàn toàn chịu rủi ro.
Mượn tiền không trả là vi phạm gì theo pháp luật?
Hiện nay nếu như mượn tiền nhưng lại cố tình không trả, số tiền ở ngưỡng bị xử ký trách nhiệm hình sự thì họ có thể phải bị khởi tố. Mượn tiền không trả là vi phạm gì thì sẽ ra sao? Cụ thể hiện nay thì hành vi của người đó có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;…”
Như vậy, nếu đưa đơn ra tòa, bị cáo sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Xử lý hình sự khi cố tình không trả nợ hiện nay ra sao?
Như đã phân tích trên, vay tiền nhưng không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Mượn tiền không trả là vi phạm gì? Vậy nếu như đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì việc xử lý hình sự khi cố tình không trả nợ hiện nay được thực hiện như thế nào?
Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Người thực hiện một trong các hành vi trên có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi: - Giá trị tài sản từ 04 triệu đến dưới 50 triệu đồng;
- Giá trị tài sản dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các khung hình phạt tăng nặng khác là:
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi: Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Tái phạm nguy hiểm…
Phạt tù từ 05 – 12 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng.
Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.
Bên cạnh đó, hình phạt bổ sung của tội này là phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt tiền đến 100 triệu.
Người mượn tiền không trả bị phạt tù có phải trả nợ không?
Dù đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố tình không trả nợ, người phạm tội vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường dân sự. Nhiều người không hiểu cho rằng nếu như đi tù sẽ được bù trừ nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên quan điểm trên là chưa đúng. Cụ thể pháp luật hiện nay quy định về vấn đề này như sau:
Cụ thể, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, bên vay có nghĩa vụ:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, không chỉ phải trả số nợ đã vay theo thỏa thuận, nếu quá hạn trả nợ, bên đi vay còn có thể phải trả lãi trên nợ gốc.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mượn tiền không trả là vi phạm gì theo quy định pháp luật?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Chuyển đất ao sang thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Câu hỏi thường gặp
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt.
Để lừa được chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói dối, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức vụ, quyền hạn, giả danh cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội…
Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự (tài sản bị lừa đảo có trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội) thì bị phạt hành chính.
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Theo đó, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: