Trong cuộc sống đời thường cũng như trong dân sự, kinh tế, thương mại, công chứng, chứng thực có vai trò quan trọng không chỉ trong việc giải quyết tranh chấp, mà còn trong việc đảm bảo tính chính xác, hợp pháp đảm bảo được thi hành. Di chúc có liên quan đến bất động sản được công chứng hoặc là một ví dụ điển hình, để phòng ngừa và đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự; kinh tế, thương mại mà đương sự tham gia. Vậy, một câu hỏi được đặt ra; nếu không công chứng thì có thể thực hiện chứng thực di chúc được hay không? Thủ tục chứng thực di chúc như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di chúc là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015; di chúc được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản; chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản mình; theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 được xác định là người đã thành niên; có tài sản để lại, minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc. Còn người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì vẫn được quyền lập di chúc như người đã thành niên; nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.
Di chúc hợp pháp phải đáp ứng quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 630: Di chúc hợp pháp.
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Công chứng, chứng thực là gì?
Công chứng, xét về mặt ngữ nghĩa; có thể xem là việc công quyền đứng ra làm chứng cho một hợp đồng giao dịch cụ thể. Trước đây, hoạt động làm chứng này được cơ quan hành chính thực hiện. Sau này; hoạt động công chứng được nhà nước ủy nhiệm cho các tổ chức hành nghề công chứng thay mặt mình để làm chứng. Thủ tục công chứng di chúc được hiểu là cách thức; mà cơ quan có thẩm quyền chứng nhận tính xác thực; hợp pháp về thời gian, địa điểm lập di chúc; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký; hoặc dấu điểm chỉ của người lập di chúc, những nội dung trong bản di chúc có hợp lí; hợp pháp, có trái đạo đức, thuần phong mỹ tục hay không,…
Còn chứng thực, thực chất là công chứng về mặt hình thức của di chúc.
Nếu không công chứng thì có thể chứng thực di chúc không?
Điều 635 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc có công chứng hoặc chứng thực: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”.
Theo pháp luật hiện hành; thì di chúc dưới dạng văn bản có cả di chúc có công chứng; và di chúc có chứng thực; người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực di chúc. Vì vậy, nếu không công chứng di chúc thì người lập di chúc có thể chứng thực di chúc theo quy định của pháp luật.
Chứng thực được thực hiện như thế nào?
Chủ thẻ có thẩm quyền chứng thực
- Điểm d khoản 3 Điều 167 luật đất đai năm 2013 quy định: “Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã”
- Điểm d, e khoản 2 Điều 5 NĐ 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 về Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thự hợp đồng giao dịch; quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực Ủy ban nhân dân cấp xã:
“d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
e) Chứng thực di chúc”
Do đó, cấp có thẩm quyền chứng thực là UBND cấp xã.
Cần lưu ý, theo khoản 6 Điều 5 NĐ 23/2015: “Việc chứng thực các hợp đồng; giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng; giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà”. Như vậy, nếu tài sản thừa kế tồn tại ở nhiều đại điểm khác nhau (ví dụ như nhà đất); để được chứng thực di chúc; thì chủ thể phải nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực tại tất cả địa điểm nơi có nhà và đất.
Hồ sơ yêu cầu chứng thực
- Người yêu cầu chứng thực, nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, bao gồm:
- Dự thảo di chúc;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
Trình tự, thủ tục thực hiện chứng thực
Thủ tục chứng thực di chúc được quy định tại Tiểu Mục 2 Mục V Quyết định 1024/QĐ-BTP năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; cụ thể như sau:
- Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
- Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.
- Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.
- Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Thời hạn giải quyết
Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết; thì người tiếp nhận hồ sơ; phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Có cần về quê để chứng thực Sơ yếu lý lịch không?
- Phân chia di sản thừa kế sổ tiết kiệm ngân hàng như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Bao nhiêu tuổi thì đủ điều kiện được quyền lập di chúc?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc bất kì thời điểm nào. trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Mọi cá nhân đều có quyền nhận di sản trong trường hợp thuộc diện nhận di sản theo di chúc. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản; trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản; những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.