Trong môi trường việc làm, người lao động luôn trong thế yếu hơn. Bởi vậy có rất nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình lao động. Đặc biệt, vấn đề về thời gian luôn là một trong những quan tâm hàng đầu của người lao động. Vậy nếu theo quy định thì người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì bị công ty sa thải theo pháp luật? Cùng LSX làm rõ vấn đề này nhé.
Câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi đã nghỉ việc 3 ngày không xin phép và bị công ty sa thải. Vậy theo luật thì nghỉ bao nhiêu ngày mới bị áp dụng hình thức sa thải và liệu tôi có được nhận lương hay không?
LSX xin được trả lời như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019.
Nội dung tư vấn
Trước khi xác định xem liệu bạn có được nhận lương, thì chúng ta cần làm rõ việc người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì sa thải theo quy định.
1. Quy định pháp luật về vấn đề nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì sa thải
1.1. Sa thải là gì?
Để đảm bảo ý thức; kỷ luật nơi làm việc, người lao động cần tuân thủ theo các nội quy trong lao động. Nếu không, người lao động có thể bị áp dụng các hình thức kỷ luật như:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
Sa thải là mức kỷ luật nặng nhất áp dụng đối với các hành vi vi phạm quy định của người lao động.
Xem thêm: Mẫu quyết định cho thôi việc, sa thải nhân viên mới nhất
1.2. Quy định về thời gian người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì sa thải
Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019, thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau:
“… 3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Có thể thấy, thời gian người lao động nghỉ không phép từ 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng thì sẽ bị công ty sa thải
2. Vậy nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì sa thải
Từ những quy định trên, trong trường hợp người lao động nghỉ 05 ngày cộng dồn không phép thì mới đủ căn cứ để công ty áp dụng hình thức kỷ luật sa thải người lao động. Cho nên, theo câu hỏi đặt ra, khi bạn nghỉ 03 ngày không phép thì vẫn chưa đủ về mặt thời gian để sử dụng hình thức sa thải. Như vậy, công ty sa thải người lao động do nghỉ 03 ngày không phép là không đúng theo quy định của pháp luật.
3. Vậy người lao động có được nhận lương không
Tại quy định Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019 ghi rõ nếu người lao động không đủ căn cứ cho trường hợp nghỉ không phép bị công ty sa thải thì:
“1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc”.
Do việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải như trên là không đúng luật. Vì vậy, người lao không bị xử lý kỷ luật. Nên người sử dụng phải trả tiền lương đầy đủ cho người lao động trong thời gian quy định. Như vậy, khi người lao động nghỉ không phép 05 ngày cộng dồn theo quy định pháp luật thì sẽ bị công ty sa thải.
Trên đây, là nội dung tư vấn của LSX về vấn đề người lao động nghỉ không phép bao nhiêu ngày thì sa thải theo quy định pháp luật. Để xem thêm thông tin tại và được tư vấn kịp thời liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động?” answer-0=”Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động 1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. 2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. 3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động; không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. ” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải?” answer-1=”1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa; nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa. Trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. 6. Chính phủ quy định trình tự; thủ tục xử lý kỷ luật lao động. ” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động về sa thải?” answer-2=”1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính; tài sản; tiết lộ bí mật công nghệ; bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng. 2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này; nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. ” image-2=”” count=”3″ html=”true” css_class=””]