Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?

bởi Hữu Duy
Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không

Người lao động có quyền lựa chọn công việc phù hợp với năng lực và sở thích của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc nghỉ việc sẽ không được phép. Một số trường hợp nghỉ việc sẽ phải có quyết định nghỉ việc. Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?” qua bài viết sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật lao động 2019

Trường hợp nào được nghỉ việc luôn mà không cần báo trước?

Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 đã chỉ rõ 07 trường hợp người lao động có quyền nghỉ việc luôn mà không cần báo trước. Cụ thể như sau:

Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.

Trừ trường hợp doanh nghiệp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng do gặp khó khăn đột xuất vì thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố về điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Không được trả đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn.

Trừ trường hợp chậm lương do có lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể trả lương đúng hạn và chỉ được chậm lương dưới 30 ngày.

Bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động bởi người sử dụng lao động.

Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc có thể xảy ra dưới dạng sau:

– Trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc quan hệ tình dục để đổi lấy lợi ích liên quan đến công việc.

– Hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc cũng như cuộc sống của nạn nhân.

Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc bởi nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Lưu ý: Phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu tiếp tục làm sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Người sử dụng lao động cung cấp các thông tin sau đây không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động:

– Công việc.

– Địa điểm làm việc.

– Điều kiện làm việc.

– Thời giờ làm việc.

– Thời giờ nghỉ ngơi.

– An toàn, vệ sinh lao động.

– Tiền lương, hình thức trả lương.

– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

– Quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ.

– Vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng mà người lao động yêu cầu.

Nghỉ việc đúng luật thì người lao động được hưởng quyền lợi gì?

Nếu nghỉ việc thuộc các trường hợp nêu trên, người lao động dù không báo trước nhưng cũng được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định. Lúc này, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

Tiền lương của những ngày đã làm việc chưa được thanh toán

Trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, nếu đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho doanh nghiệp, người lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thôi việc.

Tuy nhiên, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc chỉ tính cho những khoảng thời gian đi làm nhưng chưa được đóng bảo hiểm thất nghiệp và chưa tính hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền phép năm chưa nghỉ hết

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động, người lao động có từ 12 – 16 ngày phép/năm tùy thuộc vào từng đối tượng người lao động và công việc thỏa thuận. Nếu người lao động làm việc chưa đủ năm thì số ngày phép sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Tại thời điểm nghỉ việc mà chưa nghỉ hoặc nghỉ hết số ngày phép, người lao động sẽ được thanh toán tiền lương tương ứng cho những ngày chưa nghỉ.

Tiền trợ cấp thất nghiệp

Nếu người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì khi nghỉ việc có thể làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp phải được gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thì mới được giải quyết chi trả tiền trợ cấp.

Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?
Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?

Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?

Nghỉ ngang, tự ý bỏ việc là những cách gọi khác của hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Dù đạt được mục đích của mình nhưng những thiệt thòi mà người lao động phải chịu cũng không nhỏ.

Thực tế, hành vi tự ý nghỉ việc của người lao động thường thể hiện dưới dạng nghỉ việc nhưng không thông báo hoặc có thông báo nhưng không đáp ứng đủ số ngày báo trước tối thiểu.

Theo quy định pháp luật, nếu người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động trước theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:

” 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tuy nhiên theo như lời của bạn, bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật vì vậy bạn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 :

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng như sau :

“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Quyết định thôi việc là văn bản với mục đích thông báo, chính vì thế khi thực hiện các bạn cần lưu ý đến nội dung và thể hiện ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng, ngôn ngữ trang trọng, lịch sự. Tuy nhiên quyết định cũng cần đầy đủ những thông tin sau:

  • Thông tin của đơn vị doanh nghiệp hay các cơ quan tổ chức ra quyết định thôi việc.
  • Thông tin chi tiết người lao động: Tên, ngày sinh, quê quán, đơn vị làm việc cùng với chức vụ.
  • Trình bày lý do quyết định cho thôi việc: Tùy thuộc vào từng trường hợp mà doanh nghiệp đưa ra quyết định thôi việc với lý do khác nhau.
  • Các yêu cầu về bàn giao công việc, thiết bị, thanh toán tiền lương, đền bù, v.v.

Vì thế, trong nhiều trường hợp thì nghỉ ngang không cần quyết định thôi việc.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về công chứng ủy quyền tại nhà, phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, trích lục đăng ký kết hôn online, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, làm thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử bản sao; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Nghỉ ngang có được cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp không?

Theo khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Như vậy, theo quy định như trên, người lao động khi nghỉ ngang sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Nghỉ ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước hoặc báo trước không đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì được xem như là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019. 
Vì vậy, trường hợp bạn nghỉ ngang thì sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ ngang là gì?

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ ngang sẽ không được trợ cấp thôi việc (nếu có) và phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.

4/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm