Xin chào Luật sư. Tôi tên là Ngọc Mai, năm nay 34 tuổi, hiện đang làm việc cho một công ty trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Bố tôi vừa qua bị tai nạn giao thông, được bệnh viện trả về và đang chờ để chuẩn bị lo hậu sự. Theo như tôi tìm hiểu, pháp luật luôn có những quy định tạo điều kiện cho người lao động nghỉ có phép để giải quyết các công việc riêng. Nghỉ phép để lo cho tang lễ của người thân cũng được pháp luật quy định rõ ràng. Tuy nhiên, được được nghỉ phép tang cần phải chuẩn bị giấy tờ theo quy định. Vậy, khi nghỉ phép tang cần giấy tờ gì? Quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện nay về vấn đề nghỉ khi có tang như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn chị Ngọc Mai đã tin tưởng, gửi câu hỏi về cho Luật sư. Sau đây, qua bài viết này, hãy cùng LSX tìm hiểu câu trả lời chi tiết nhé! Chúng tôi mong rằng bài viết này sẽ mang lại cho bạn những kiến thức cần thiết nhất để bạn có thể vận dụng nó vào trong đời sống hằng ngày.
Căn cứ pháp lý
Chế độ nghỉ phép là gì?
Khi bắt đầu làm bất cứ một công việc gì thì ngoài mức lương cơ bản ra thì chúng ta thường quan tâm đến chế độ đãi ngộ dành cho người lao động, trong đó có chế độ nghỉ phép. Nghỉ phép đối với người lao động là rất quan trọng bởi đó chính là khoảng thời gian ngắn ngủi họ có thể nghỉ ngơi hoặc giải quyết chuyện gia đình sau chuỗi ngày làm việc vất vả. Vậy chế độ nghỉ phép được hiểu như thế nào?
Chế độ nghỉ phép chính là quyền của người lao động khi tham gia vào làm việc cho các doanh nghiệp. Thường thì khi người lao động đã làm đủ thời gian quy định thì doanh nghiệp sẽ cho họ nghỉ phép trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay, chế độ nghỉ phép được chia thành các trường hợp như sau:
– Nghỉ phép năm
– Nghỉ phép tuần
Với sự phân chia chế độ nghỉ phép như vậy thì theo luật lao động mới nhất hiện nay điều này được thể hiện cụ thể rõ ràng hơn như sau:
– Người lao động có đủ 12 tháng làm việc thì sẽ có chế độ nghỉ phép năm và vẫn được hưởng nguyên lương theo như hợp đồng lao động đã được ký kết. Làm đủ 12 tháng thì chế độ nghỉ phép sẽ là 12 ngày với điều kiện làm việc bình thường, 14 ngày với môi trường làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và những nơi có điều kiện sống khắc nghiệt. Đặc biệt, đối với môi trường làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm thì chế độ nghỉ phép sẽ là 16 ngày.
Chế độ nghỉ phép sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thống nhất với nhau và người lao động sẽ được thông báo trước về chế độ nghỉ phép. Nhưng dù thế nào thì chế độ nghỉ phép vẫn phải đáp ứng quy định sau đây: Người lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép năm khi đã làm đủ 12 tháng và cứ 5 năm thâm niên thì chế độ nghỉ phép của người lao động sẽ được cộng thêm một ngày nữa.
Người sử dụng lao động nên làm gì để có có thể đáp ứng chế độ nghỉ phép cho người lao động?
Chủ lao động sử dụng lao động mục đích là để đạt hiệu quả công việc cao nhất và người lao động muốn được hưởng chế độ đãi ngộ tốt nhất từ doanh nghiệp như tiền lương, tiền thưởng, chế độ nghỉ phép, nhất là chế độ nghỉ phép chính là vấn đề được người lao động quan tâm hơn cả. Những doanh nghiệp muốn giữ chân người lao động thì cần có những quy định hợp lý trong chế độ nghỉ phép:
– Mỗi nhân viên sẽ có chế độ nghỉ phép khác nhau với số ngày nghỉ khác nhau, có người chưa dùng hết số ngày nghỉ của mình, có người lại đã nghỉ hết nhưng có chuyện đột xuất phải nghỉ thêm. Trong trường hợp như vậy thì doanh nghiệp nê cho phép nhân viên tặng ngày nghỉ cho nhau. Những người không nghỉ tặng cho những người cần nghỉ, điều này sẽ giúp gắn kết nhân viên lại với nhau và hiệu quả công việc cũng theo đó mà tăng.
– Thưởng phép cho nhân viên: mỗi nhân viên đã có chế độ nghỉ phép nhất định rồi nhưng đối với những cá nhân đạt hiệu quả công việc cao và có những thành tích ấn tượng trong công việc thì doanh nghiệp nên xem xét tặng thêm ngày nghỉ cho cá nhân ấy.
– Linh hoạt trong chế độ nghỉ phép của nhân viên: Doanh nghiệp nên linh hoạt khi nhân viên đưa ra lý do xin nghỉ, xét xem lý do nào hợp lý thì có thể cho nhân viên nghỉ mức độ dài ngắn khác nhau. Đặc biệt, doanh nghiệp không nên quá chặt chẽ trong chế độ nghỉ phép không sẽ dễ tạo áp lực cho nhân viên và dẫn đến tình trạng bỏ việc.
Quy định nghỉ khi có tang như thế nào?
Với truyền thống văn hoá của người Việt Nam nặng nghĩa tình thì khi gia đình có tang sự, người lao động sẽ thường xin nghỉ ở nhà để lo việc riêng. Pháp luật cũng tao điều kiện cho người lao động khi cho phép họ được nghỉ vào những ngày này. Tuỳ từng trường hợp mà người lao động sẽ được hưởng lương hoặc không trong những ngày nghỉ.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 115 và Khoản 2 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.“
Theo quy định trên thì người lao động được tạo điều kiện cho nghỉ phép tang trong những ngày người thân của họ mất. Cụ thể những người thân của người lao động được xác định bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột
Khi người thân mất, người lao động được nghỉ để lo việc riêng gia đình. Đây thuộc trường hợp nghỉ việc riêng của người lao động. Như vậy, căn cứ theo quy định trên khi người thân mất thì người lao động sẽ được nghỉ như sau:
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết : 1 ngày
Trường hợp người lao động muốn nghỉ hơn số ngày quy định thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ thêm không hưởng lương. Số ngày được nghỉ thêm sẽ tùy theo sự thỏa thuận của các bên.
Theo Khoản 1, 2 Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì khi người lao động nghỉ phép tang tùy từng trường hợp sẽ được nghỉ hưởng hương hoặc không hưởng lương. Theo đó:
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết người lao động được nghỉ 03 ngày hưởng nguyên lương.
Còn những trường hợp những người thân khác mất hoặc nghỉ nhiều hơn 3 ngày trong trường hợp những đối tượng trên mất thì người lao động sẽ nghỉ không được hưởng lương.
Tuy nhiên, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tính những ngày nghỉ ngày được tính vào ngày nghỉ hàng năm để hưởng lương.
Cụ thể nghỉ hằng năm là một trong những chế độ nghỉ ngơi của người lao động, trong trường hợp người lao động đáp ứng được điều kiện về thời gian làm việc cho một người sử dụng lao động thường xuyên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả chế độ nghỉ phép hằng năm.
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động cụ thể như sau:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo quy định trên thì trường hợp nghỉ không hưởng lương cũng được tính vào nghỉ phép năm. Theo đó nếu bạn muốn nghỉ mà vẫn được hưởng lương ngoài các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động thì phải thỏa thuận và được sự cho phép của người sử dụng lao động.
Khi được sự chấp thuận của người sử dụng lao động, thì số ngày nghỉ thỏa thuận này sẽ được tính vào ngày nghỉ phép năm, và được hưởng lương những ngày này. Tuy nhiên để được hưởng lương bạn phải thỏa thuận trước với người sử dụng lao động để tính những ngày này vào ngày nghỉ phép năm để tính lương.
Nghỉ phép tang cần giấy tờ gì?
Khi nghỉ phép tang, ngoài thông báo với người sử dụng lao động hoặc cấp trên, bạn cần viết đơn xin nghỉ phép theo mẫu sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP
Kính gửi: ………………………………………………………………………..
Tôi tên là: …………………………………………………… Nam/ Nữ: …………
Ngày/Tháng/Năm sinh:……………………………… Tại: ……………….
Chức vụ: …………………………………………………………………………
Đơn vị công tác: …………………………………………………………………
Điện thoại liên lạc:…………………………………………………………
Nay tôi làm đơn này xin phép …………… cho tôi được nghỉ phép từ ngày…/…/…. đến ngày …/…./…..
Lý do xin nghỉ: ……………………………………………………………………….
Trong thời gian xin nghỉ, tôi xin bàn giao công việc lại cho……………………….
Tại phòng ……………………………………………..
Tôi xin hứa sẽ cập nhật tình hình công việc thường xuyên trong thời gian nghỉ và cam kết trở lại làm việc đúng thời hạn quy định.
Kính mong …………………… giải quyết cho tôi nghỉ phép theo nguyện vọng trên.
Xin trân trọng cảm ơn!
….., ngày….tháng….năm
Người làm đơn
(Ký, họ tên)
Tải đơn xin nghỉ phép tại đây.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Nghỉ phép tang cần giấy tờ gì chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nghỉ phép tang cần giấy tờ gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ tư vấn pháp lý về vấn đề an phí dân sự tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định nếu hết thời gian nghỉ hợp pháp là 3 ngày trong trường hợp bố, mẹ chết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ nhiều hơn số ngày quy định. Tuy nhiên, số ngày nghỉ vượt quá quy định sẽ không được thanh toán.
Theo quy định pháp luật khi bố/ mẹ chồng mất thì người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương và có nghĩa vụ phải thông báo cho người lao động. Tuy nhiên luật chỉ quy định về việc thông báo nên bạn có rất nhiều cách để thực hiện việc thông báo này có thể qua email, gọi điện, nhắn tin,….Do đó bạn sẽ không cần viết đơn xin nghỉ phép trừ trường hợp nội quy công ty có quy định. Với trường hợp này thì bạn có thể thông báo trước cho người sử dụng lao động và sau đó nếu để chặt chẽ hơn thì có thể bổ sung đơn xin nghỉ phép sau khi đi làm lại.
Theo quy định về việc nghỉ việc riêng do người thân gia đình mất dù nghỉ hưởng lương hay không hưởng lương thì người lao động đều phải có nghĩa vụ thông báo với người sử dụng lao động về việc nghỉ này.
Tuy nhiên cũng không có quy định nào về việc nếu không thông báo thì có được tính lương trong trường hợp nghỉ hưởng lương hay không. Trên thực tế với một số trường hợp do quá đau buồn nên không để ý đến việc thông báo cho người sử dụng lao động, người sử dụng lao động sẽ thông cảm và bỏ qua cho họ.
Nhưng nếu nghỉ nhiều hơn số ngày quy định quá nhiều mà không thông báo thì có thể bị xem xét xử lý kỷ luật theo nội quy lao động và nặng nhất có thể dẫn đến việc bị sa thải.