“Thưa luật sư, người yêu tôi hiện tại là người Công giáo. Tôi lại không theo Đạo và từng ly hôn một đời chồng. Tôi và người yêu tôi hiện tại có yêu nhau được 2 năm và muốn kết hôn. Nhưng theo tôi nghĩ người yêu tôi là người Công giáo, sẽ có nhiều điều ngăn cấm đối với người từng ly hôn. Tôi rất lo không biết vấn đề này xử lí như thế nào. Và người công giáo có được lấy người đã ly hôn có bị cấm theo pháp luật hay không?”
Để giải quyết cụ thể, mời bạn đọc tham khảo tư vấn của Luật sư X:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Người công giáo có được lấy người đã ly hôn
Hôn nhân trong góc nhìn của người Công giáo
Theo quan niệm của Giáo Hội Công Giáo, dây hôn phối được thiết lập khi hai người tỏ bày sự ưng thuận kết hôn, thông qua lời tuyên thệ trong đám cưới tùy theo truyền thống đức tin của họ. Quả thực, họ tin vào sự hiện diện của những cuộc hôn nhân giữa những người chưa được rửa tội thông qua việc trao đổi lời thề nguyện phù hợp với các truyền thống đức tin và việc thực hành tín ngưỡng của họ. Giáo Hội Công Giáo vẫn thừa nhận và tôn trọng sự bền vững của thể thức hôn phối giữa các cá nhân thuộc mọi nền tảng tôn giáo khác nhau (và tương tự đó là giữa những người chưa được rửa tội), kể cả khi chính quyền dân sự đã không còn công nhận sự tồn tại của hôn phối ấy thông qua việc ly hôn dân sự.
Việc ly hôn hay tái hôn với người đã ly hôn trong Công giáo tuy là khó chấp nhận, nhưng đều sẽ được chấp nhận qua hình thức “Rửa tội”. Vậy nên người Công giáo được phép lấy người đã ly hôn trên cả góc độ của người Công giáo và pháp luật. Bởi pháp luật không hề cấm về vấn đề lấy người đã ly hôn trong Luật hôn nhân và gia đình.
Pháp luật quy định về điều kiện kết hôn
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn, theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Như vậy, Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Một là, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Hai là, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Ba là, không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Bốn là, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
– Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Ngoài ra, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay Nhà nước không thừa nhận.
Như vậy, chỉ cần không phạm phải một trong những điều Pháp luật không cho phép thì bạn vẫn có thể kết hôn. Dù là lần đầu hay tái hôn đi chăng nữa.
Thủ tục kết hôn với người đã ly hôn
Việc đã ly hôn và kết hôn là điều hết sức bình thường. Và pháp luật Việt Nam không cấm. Bởi hôn nhân là do cá nhân, tình cảm của mỗi người có sự bình đẳng riêng. Nhưng trước khi kết hôn với người mới, người đã ly hôn cần giải quyết xong xuôi các thủ tục ly hôn trước kia. Sau đây là thủ tục kết hôn đối với người đã ly hôn:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn lần 02 là:
* Giấy tờ cần nộp
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) – căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123 năm 2015).
Riêng người nước ngoài khi đăng ký kết hôn thì cần phải nộp các giấy tờ nêu tại Điều 30 Nghị định 123 gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Nếu nước ngoài không cấp thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…
* Giấy tờ cần xuất trình
– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn lần hai
Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:
– Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;
– Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;
Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Riêng việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ (theo Điều 11 Thông tư 04/2020).
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn
Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.
Tuy nhiên, việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Nếu hai bên không thể có mặt để nhận thì phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký và phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn.
Mời bạn xem thêm
- TẢO HÔN LÀ GÌ? TẢO HÔN BỊ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
- MỤC ĐÍCH CỦA HÔN NHÂN LÀ GÌ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN HIỆN HÀNH?
- VỢ CHỒNG LÀM THỦ TỤC LY HÔN Ở TỈNH KHÁC ĐƯỢC KHÔNG?
- XÁC ĐỊNH HÔN NHÂN THỰC TẾ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ
- LUẬT KẾT HÔN ĐỒNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY QUY ĐỊNH RA SAO?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Người công giáo có được lấy người đã ly hôn“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân; đăng ký nhãn hiệu; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký mã số thuế cá nhân, tra cứu quy hoạch xây dựng…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo cách hiểu của người Công giáo, ly hôn được Phán quyết công bố hôn phối bất thành. Là cuộc hôn nhân không thể hàn gắn trên tinh thần tự nguyện hòa giải. Họ coi như sợi dây kết nối giữa hai bên đã không còn và đi đến kết thúc.
Câu trả lời là có. Vì bất kể ai, dân tộc hay tôn giáo nào khi kết hôn hay ly hôn đều phải tuân theo Luật hôn nhân và gia đình mà pháp luật quy định. Còn trong một số trường hợp, họ làm thủ tục và cách thức theo Đạo riêng chứ không được phép trái với quy định của pháp luật.