Chào Luật sư X. Tôi có 1 dãy trọ gồm 8 căn. Tôi cho thuê mỗi căn đều có hợp đồng giữa 2 bên để ở. Nhưng cách đây không lâu trong trình sinh hoạt, người ở làm cháy 1 căn nhà trong dãy trọ, làm đám cháy lây lan sang nhà hàng xóm , thì lúc này trách nhiệm thuộc về bên nào. Tôi có bị liên đới chịu trách nhiệm của vụ cháy không? Cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Để có đáp án cho vấn đề trên mời quý bạn đọc tham khảo bài viết liên quan đến chủ đề: “Nhà cho thuê bị cháy ai phải chịu trách nhiệm? “dưới đây. Hy vọng bài viết sẽ giải đáp được thắc mắc của bạn và hỗ trợ bạn trong công việc và cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, quy định
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:
- Có thiệt hại xảy ra
- Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
- Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại
Nhà cho thuê bị cháy ai phải chịu trách nhiệm
Người thuê nhà có hành vi xâm phạm đến tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trong trường hợp của bạn người thuê nhà của bạn nếu có lỗi để gây ra hậu quả cháy nhà của bạn và hàng xóm của bạn thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm nếu có thiệt hại xảy ra và có lỗi của họ dẫn đến thiệt hại.
Như vậy, để xác định ai là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi nhà cho thuê xảy ra hỏa hoạn, phải tìm hiểu được nguyên nhân vụ hỏa hoạn là do chủ nhà hay người thuê trọ; hành vi của người đó có thỏa mãn 3 điều kiện nói trên hay không.
Trường hợp cả bên cho thuê và bên thuê cùng có lỗi thì cả hai bên phải liên đới bồi thường.
Bồi thường thiệt hại khi nhà cho thuê bị cháy được bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thế nào?
Căn cứ theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Những thiệt hại nói trên được chia làm 2 loại:
+ Thiệt hại trực tiếp như:
– Chi phí thực tế và hợp lý: là những khoản hoặc những lợi ích vật chất khác mà người bị thiệt hại phải bỏ ra ngoài dự định của mình để khắc phục những tình trạng xấu do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia gây ra;
– Tài sản bị hư hỏng, mất mát, hủy hoại.
+ Thiệt hại gián tiếp: là những thiệt hại mà phải dựa trên sự tính toán khoa học mới xác định được mức độ thiệt hại, thiệt hại này còn được gọi là thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
– Cụ thể hành vi vi phạm là nguyên nhân và thiệt hại xảy ra là kết quả, chỉ khi nào thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thì người vi phạm mới phải bồi thường thiệt hại.
Mặt khác, nếu có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thiệt hại thì khi xác định trách nhiệm bồi thường thuộc về ai cần xem xét hành vi vi phạm của họ có quan hệ như thế nào đối với thiệt hại xảy ra để tránh sai lầm khi áp dụng trách nhiệm dân sự.
– Luật Dân sự quy định người có hành vi trái pháp luật thì phải chịu trách nhiệm dân sự bất luận hành vi đó được thực hiện với lỗi cố ý hay vô ý: “Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc vô ý, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác”. Như vậy về nguyên tắc chung khi áp dụng trách nhiệm dân sự không cần xác định mức lỗi của người vi phạm là vô ý hay cố ý nếu các bên không có thỏa thuận và không có quy định pháp luật khác.
Mời bạn xem thêm
- Mức giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
- Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh, giá rẻ, uy tín tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
- Thủ tục trích lục hộ khẩu được tiến hành như thế nào?
- Tài khoản định danh điện tử là gì theo quy định mới?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề ““Nhà cho thuê bị cháy ai phải chịu trách nhiệm? “. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline 0833.102.102
Ngoài ra quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 586 BLDS quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Nếu người thuê nhà của bạn là người đã thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì họ sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hành vi của họ gây ra.
– Chủ nhà trọ, phòng cho thuê thường xuyên tự kiểm tra, tuyên truyền nâng cao ý thức người thuê trọ về công tác phòng cháy chữa cháy, nội quy tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy để mọi người thấy được nguyên nhân và tác hại do cháy gây ra để có biện pháp phòng ngừa.
– Tắt tất cả các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, thay thế đường dây dẫn điện đã cũ, hỏng; lắp đặt các thiết bị bảo vệ như cầu chì, rơ le, attomat … cho từng khu vực.
– Trước khi đi ra khỏi nhà và trước khi đi ngủ phải kiểm tra nơi đun nấu, nơi thờ cúng, tắt các thiết bị điện không cần thiết.
– Không để nhiều đồ dùng, hàng hóa, vật dụng dễ cháy ở nơi đun nấu. Không dự trữ xăng, dầu, khí đốt …các chất lỏng dễ cháy trong nhà (nếu cần thiết thì chỉ dự trữ với số lượng ít nhất có thể)
– Mỗi phòng trọ, phòng cho thuê cần phải trang bị bình chữa cháy và dụng cụ trữ nước.
– Bố trí nơi thờ cúng hợp lý, tường, trần nơi thờ cúng phải làm bằng vật liệu không cháy. Đèn, hương, nến phải đặt chắc chắn trên các vật liệu không cháy, cách xa vật liệu dễ cháy, hạn chế tối đa việc đặt vàng mã, hương, nến trên bàn thờ.
– Xe máy và các phương tiện có xăng dầu, chất lỏng dễ cháy để trong nhà thì phải cách xa bếp đun nấu, nguồn sinh nhiệt.
– Khi sử dụng bàn là, bếp điện, bếp gas phải có người trông coi.
– Khi có sự cố cháy, nổ xảy ra phải bình tĩnh xử lý, tìm lối thoát nạn an toàn, đồng thời báo cho mọi người xung quanh để kịp thời ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng thời sử dụng khăn, vải nhúng ướt bịt mũi hoặc trùm chăn ướt cúi thấp người di chuyển ra ngoài.
– Báo cháy cho lực lượng Cảnh sát PC&CC theo số điện thoại 114, đồng thời sử dụng trang thiết bị, phương tiện chữa cháy tại chỗ để chữa cháy ngay tại thời điểm ban đầu.
Để được bồi thường bảo hiểm cháy nổ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có chung cư, nhà nghỉ… bị cháy cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 23/2018/NĐ-CP, khoản 1 Điều 2 Nghị định 97/2021/NĐ-CP cụ thể:
“2. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
b) Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
c) Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao).
d) Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
đ) Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.
e) Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều này”.
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm gồm các tài liệu sau: Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm; Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của Cơ quan phòng cháy chữa cháy tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra cháy; Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền; Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy; Bản kê khai thiệt hại. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu này.