Hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến khá phức tạp; một số địa phươnghiện đang áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng về phòng chống dịch bệnh. Tuy nhiên, theo Chỉ thị 16/CT-TTg vẫn có các cơ sở, tổ chức, doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động. Vậy trong thời gian làm việc người lao động bị nhiễm Covid – 19; thì có được hưởng các chế độ tai nạn lao động không? Hãy cùng Luật sư X tham khảo bài viết; Nhiễm Covid-19 khi làm việc có được hưởng tai nạn lao động không? dưới đây
Căn cứ pháp lý
Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
Nội dung tư vấn
Tai nạn lao động là gì?
Theo quy định tại khoản 8, Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
“Điều 3
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ”.
Người bị tai nạn chỉ được hưởng các chế độ tai nạn lao động; khi có một số các điều kiện tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh thực phẩm, cụ thể:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc; theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền; bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc; hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên
- Không thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 40.
Nhiễm Covid-19 khi làm việc có được hưởng tai nạn lao động không?
Người bị nhiễm Covid chỉ được xem là tai nạn lao động; khi trong lúc làm việc phòng chống dịch bệnh bị nhiễm bệnh, đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên (có xác nhận của Cơ quan y tế có thẩm quyền có liên quan).
Do vậy, không phải trường hợp nào nhiễm Covid trong quá trình làm việc cũng được coi là tai nạn lao động, tuỳ thuộc vào tính chất công việc, mức suy giảm khả năng lao động để xác định đó có phải là tai nạn lao động hay không.
Người lao động muốn hưởng chế độ tai nạn lao động thì sau khi điều trị khỏi bệnh Covid – 19, cần giám định mức suy giảm khả năng lao động. Nếu mức suy giảm trên 5% sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động
Trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động sẽ được nhận những khoản tiền và quyền lợi sau:
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định.
- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
- Bồi thường cho người bị tai nạn lao động không do lỗi của họ gây ra
- Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm KNLĐ.
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng trợ cấp cho quỹ tai nạn lao động chi trả:
- Trợ cấp một lần (suy giảm từ 05% – 30%): Suy giảm 05% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; Có thể được hưởng thêm tùy số năm đóng BHXH.
- Trợ cấp hằng tháng (suy giảm từ 31% trở lên): Suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì hưởng thêm 02% mức lương cơ sở. Có thể được hưởng thêm tùy số năm đóng BHXH.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; Nhiễm Covid-19 khi làm việc có được hưởng tai nạn lao động không?; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
- Không đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì lúc này, người lao động vẫn được hưởng khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Trường hợp các bên đánh nhau trong quá trình làm việc nhưng không phải là chấp hành nhiệm vụ được giao; thì đây không được coi là tai nạn lao động. Đối với trường hợp này; ngoài việc không được hưởng chế độ tai nạn lao động; người lao động còn có thể bị kỷ luật lao động.