Ở nước Việt Nam ta, đất đai thuộc sở hữu của toàn dân và được Nhà nước là đại diện sở hữu và quản lý. Chính vì vậy, người dân có quyền được sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, ngoài những quyền lợi được hưởng từ đất đai theo quy định hiện hành thì người dân cũng cần phải thực hiện một số nghĩa vụ có liên quan của người sử dung đất đối với nhà nước. Trong đó có những vấn đề liên quan đến việc nộp thuế sử dụng đất. Vậy Những loại đất nào không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp? Đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định?
Tại bài viết dưới đây, Luật sư X giới thiệu đến quý bạn đọc bài viết “Những loại đất nào không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp?”. Hi vọng bài viết sẽ mang đến cho độc giả những thông tin bổ ích.
Cơ sở pháp lý
- Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993
- Nghị định 74-CP năm 1993
Định nghĩa thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế thu vào việc sử dụng đất nông nghiệp hoặc việc được giao đất nông nghiệp vào sản xuất. Hiểu rõ nghĩa hơn, thì thuế chính là các Khoản thu nộp bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước, từ đó có thể hiểu thuế sử dụng đất nông nghiệp là những Khoản thu nộp bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi sử dụng đất nông nghiệp hoặc khi được giao đất nông nghiệp vào sản xuất.
Các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp bao gồm tổ chức, hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân sản xuất nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;…
Thuế sử dụng đất nông nghiệp có đặc điểm đó là chỉ thu vào việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng đất, không thu vào hoa lợi trên đất vì vậy có tác dụng giảm nhẹ gánh nặng thuế cho người nộp thuế. Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế có tính xã hội cao có đối tượng nộp thuế chiếm diện tích lớn vì Việt Nam ta là nước nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp lớn. Và thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế được thu theo mùa vụ, được tính bằng thóc nhưng thu chủ yếu bằng tiền.
Các chủ thể phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
- Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
- Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp - Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Những loại đất nào không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Tại Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 quy định về các trường hợp được miễn giảm đất nông nghiệp bao gồm:
Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
- Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất:
- Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;
- Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.
- Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại Khoản 4, Điều 9 của Luật này.
- Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
- Miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
- Trường hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp mà thiệt hại từ 40% trở lên được miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất
- Đất có rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên;
- Đất dùng để ở;
- Đất chuyên dùng.
Cụ thể được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 74-CP năm 1993, bao gồm:
- Đất rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;
- Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;
- Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;
- Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;
- Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.
Ngoài các trường hợp nêu trên, việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp còn được áp dụng cho các đối tượng diện chính sách như các hộ nông dân ở vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số hoặc các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu, cô đơn, không nơi nương tựa, không có khả năng lao động và các hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4, 2/4, bệnh binh 1/3 và 2/3 mà đời sống còn rất khó khăn. Hộ gia đình liệt sĩ có người hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.
Một số quy định về giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Các trường hợp giảm thuế đất nông nghiệp theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
- Trường hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất theo từng mức thiệt hại:
- Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;
- Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;
- Giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn khi đáp ứng các điều kiện luật định.
- Giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn khi thỏa mãn các điều kiện luật định.
- Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế mà đời sống có nhiều khó khăn.
Mời bạn xem thêm
- Tổng quan về hợp đồng tương tự trong đấu thầu
- Thất nghiệp tự nhiên là gì theo quy định 2023?
- Thời gian xin cấp giấy phép lao động năm 2023
- Bị sảy thai có được hưởng thai sản không theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Những loại đất nào không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Quy trình đối chiếu công nợ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 108 Luật đất đai năm 2013 thì Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được dựa trên những căn cứ sau:
– Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
• Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
• Mục đích sử dụng đất;
• Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật đất đai; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
– Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
• Diện tích đất cho thuê;
• Thời hạn cho thuê đất;
• Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
• Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Theo Khoản 1 Điều 91 Luật đất đai năm 2013 việc bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Theo quy định, thuế suất không có sự chênh lệch giữa nông thôn và đô thị. Diện tích đất chịu tính thuế tùy thuộc vào hạn mức giao đất, cho thuê đất của từng địa phương. Còn giá của 1m2 đất sẽ có sự khác nhau giữa nông thôn và thành phố.
Trên thực tế, giá của 1m2 đất ở thành phố thường cao hơn và thậm chí gấp nhiều lần so với giá 1m2 đất ở nông thôn. Vì vậy, mức thuế phải nộp ở nông thôn thường sẽ rẻ hơn mức thuế phải nộp ở thành phố.